Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2019

Chủ nhật - 01/12/2019 20:08
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2019
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2019
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Trong tháng 11/2019, toàn tỉnh tiếp tục chỉ đạo các địa phương tích cực trồng những diện tích còn lại của cây vụ đông ưa lạnh, chăm sóc và thu hoạch diện tích cây vụ đông đã trồng. Hoạt động chăn nuôi tiếp tục được kiểm soát và đang có sự phục hồi, sản xuất thủy sản phát triển ổn định và tăng trưởng khá.
Nông nghiệp
Trồng trọt
Tình hình sản xuất lúa vụ mùa:
Đánh giá sơ bộ năng suất lúa vụ mùa 2019 bình quân toàn tỉnh đạt 60,5 tạ/ha, tăng 2,24% so với vụ mùa năm trước. Mặc dù diện tích lúa vụ mùa giảm 1.314 ha so với cùng kỳ, song bù lại năng suất lúa năm nay tăng lên 1,3 tạ/ha nên sản lượng ước đạt 469,6 nghìn tấn, tăng 0,53% so với vụ mùa 2018. Với kết quả đó, sản lượng lúa cả năm ước đạt 1,02 triệu tấn, giảm 0,73% so với năm trước do diện tích lúa cả năm giảm 1.945 ha. Bên cạnh đó nhiều giống lúa lai có năng suất, chất lượng cao tiếp tục được các địa phương mở rộng đưa vào sản xuất (vụ mùa 2019 đạt 19,8 nghìn ha, tăng 2,8%) và đây cũng là một trong những lợi thế quan trọng đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành trồng trọt năm 2019.
Sản xuất cây trồng hàng năm vụ mùa:
Diện tích gieo trồng một số cây hoa màu tăng, tuy nhiên một số cây trồng chủ lực có giá trị lại giảm nhẹ so với cùng kỳ. Cụ thể: diện tích ngô đạt 2.245 ha, giảm 15,2%; đậu tương đạt 716 ha, giảm 25%; khoai lang đạt 551 ha, tăng 20,4%; lạc đạt 455 ha, tăng 21,0%; rau đậu, hoa cây cảnh đạt 10.729 ha, giảm 4,5%.Thời tiết tương đối thuận lợi nên năng suất một số loại cây trồng hàng năm nhất là rau màu tăng cao hơn so với cùng kỳ.
Sản xuất cây vụ Đông 2019 - 2020:
Chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây vụ đông năm 2019 ở hầu hết các huyện được thực hiện theo hướng mở rộng diện tích những cây dễ trồng, phù hợp với đồng đất của từng địa phương, cho thu nhập khá và có thị trường tiêu thụ ổn định. Hiện tại diện tích cây vụ đông ưa ấm được trồng trến đất lúa trà sớm như bí xanh, bí đỏ, dưa, ớt, rau,... đang phát triển tốt, có khoảng trên 6,7 nghìn ha đã cho thu hoạch chủ yếu là rau màu, dưa bí các loại. Hiện bà con nông dân đang tích cực tận dụng những ngày nắng ấm để gieo trồng những loại rau ngắn ngày như su hào, bắp cải, súp lơ,... để kịp thu hoạch đúng thời vụ.
Theo tiến độ sản xuất nông nghiệp, tính đến ngày 14/11/2019 diện tích cây vụ đông đã trồng đạt 33.955 ha, đạt 94,3% kế hoạch đề ra (kế hoach 36.000 ha), tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó diện tích ngô đã trồng 6.965 ha, dưa bí 5.150 ha, khoai tây 3.410 ha, rau màu các loại khác 18.430 ha.
Chăn nuôi:
Chăn nuôi trâu, bò: Tổng đàn trâu, bò trong tháng 11/2019 tiếp tục phát triển ổn định, ước đạt 55,6 nghìn con, tăng 4,3% so với cùng kỳ; trong đó đàn trâu đạt 6,2 nghìn con, tăng 0,6%, đàn bò đạt 49,3 nghìn con, tăng 4,8% so với cùng kỳ. Trong tháng 11/2019 thị trường tiêu thụ các sản phẩm thịt trâu bò đã bắt đầu tăng nhẹ. Sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng tháng 11/2019 ước đạt 921 tấn, tăng 5,1% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2019 sản lượng thịt trâu, bò xuất chuồng ước đạt 8.461 tấn, tăng 5,8% so với cùng kỳ 2018.
Chăn nuôi lợn: Giá thịt lợn trong tháng 11/2019 có xu hướng tăng mạnh, giao động từ 65.000 – 70.000 đồng/kg tùy loại lợn, với mức giá này người chăn nuôi có lãi cao, song do nguồn cung không còn dồi dào bởi ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi, nên nhiều cơ sở nuôi và các hộ gia đình cũng không còn lợn để bán.Tổng đàn lợn tháng 11/2019 ước đạt 697,8 nghìn con, giảm 30,4% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tháng 11/2019 ước đạt 17,5 nghìn tấn, tăng 53,2% so với tháng trước, nhưng giảm 11,9% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2019 sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 148,3 nghìn tấn, giảm 22,3% so với cùng kỳ 2018.
Chăn nuôi gia cầm: Tổng đàn gia cầm tại thời điểm tháng 11/2019 ước đạt gần 14,3 triệu con, tăng 9,0% so với cùng kỳ; trong đó số lượng đàn gà đạt 10,4 triệu con, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng tháng 11/2019 ước đạt 6,2 nghìn tấn, tăng 9,8% so với cùng kỳ, trong đó sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng ước đạt 4,6 nghìn tấn, tăng 11,6% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2019 sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 55,9 nghìn tấn, tăng 11,3% so với cùng kỳ, trong đó sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng đạt 43,9 nghìn tấn, tăng 13,6% so với cùng kỳ; sản lượng trứng gia cầm đạt 286,9 triệu quả, tăng 4,0% so cùng kỳ.
Tình hình dịch bệnh :
Trong tháng tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc đã giảm mạnh, UBND tỉnh đã ban hành quyết định công bố hết dịch trên địa bàn 2/8 huyện, thành phố (Thành phố Thái Bình và huyện Đông Hưng), Sở Nông nghiệp đã tham mưu trình UBND tỉnh công bố hết dịch tại huyện Kiến Xương. Các bệnh thông thường trên đàn gia súc, gia cầm vẫn xảy ra rải rác tại các địa phương trong tỉnh. Trong tháng số con gia súc, gia cầm mắc bệnh, số con chết, xử lý giảm so với tháng trước.
     Lâm nghiệp
Trong tháng các dự án trồng rừng phòng hộ tại các huyện ven biển đang tiếp tục khẩn trương thực hiện; ước tính tháng 11/2019 đã trồng mới được 19 ha rừng, tăng 26,7% so với cùng kỳ. Sản lượng gỗ, củi khai thác đang có xu hướng giảm dần do lượng sản phẩm này chủ yếu được khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán. Tình hình chăm sóc, bảo vệ rừng được thực hiện tương đối tốt, diện tích rừng được bảo vệ là 4.172 ha, tăng 2,9% so với cùng kỳ
Thủy sản
Hoạt động sản xuất ngành thủy sản phát triển tương đối tốt ổn định và duy trì ở mức khá so với cùng kỳ.Tổng sản lượng thủy sản tháng 11/2019 ước đạt 21,6 nghìn tấn, tăng 5,7% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2019 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 222,8 nghìn tấn, tăng 6,7% so với cùng kỳ.
Khai thác
Tình hình thời tiết tương đối ổn định, thuận lợi cho hoạt đông  khai thác thủy sản của bà con ngư dân. Ước tính sản lượng thủy sản khai thác tháng 11/2019 đạt 6,4 nghìn tấn, tăng 6,3% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 4,9 nghìn tấn, tăng 6,2%; tôm đạt trên 0,2 nghìn tấn, tăng 5,1%; thủy sản khác đạt 1,3 nghìn tấn, tăng 7,2% so với cùng kỳ. Tính chung 11tháng năm 2019 sản lượng khai thác thủy sản ước đạt 79,1 nghìn tấn, tăng 7,5% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 52,7 nghìn tấn, tăng 7,5%; tôm đạt 1,8 nghìn tấn, tăng gần 3,0%; thủy sản khác đạt trên 24,5 nghìn tấn, tăng 7,9% so với cùng kỳ 2018.
Nuôi trồng         
Hoạt động nuôi trồng , đặc biệt là nuôi ngao, nuôi tôm nước lợ diễn ra tương đối thuận lợi do thời tiết diễn biến bình thường, độ mặn ổn định giúp tôm phát triển tốt, giá cả ổn định và ở mức cao, thời điểm này tôm sú đang thu hoạch rộ, tôm thẻ chân trắng đang thu hoạch và chăm sóc, sản lượng tôm thẻ chân trắng năm nay cho năng suất cao hơn so với năm 2018.
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 11/2019 ước đạt 15,2 nghìn tấn, tăng 5,5% so với cùng kỳ. Trong đó cá đạt 4,1 nghìn tấn, tăng 5,7%; tôm đạt 0,6 nghìn tấn, tăng 26,0%; thủy sản khác đạt 10,4 nghìn tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2019, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 143,7 nghìn tấn, tăng 6,3% so với cùng kỳ. Trong đó cá đạt 37,4 nghìn tấn, tăng 1,8%; tôm đạt 4,1 nghìn tấn, tăng 37,9%; thủy sản khác đạt 102,2 nghìn tấn, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Mô hình nuôi cá lồng vẫn tiếp tục phát triển tăng cả về quy mô và sản lượng. Ước tính sản lượng thu hoạch tháng 11/2019 đạt trên 0,2 nghìn tấn, tăng 7,5%; tính chung 11 tháng năm 2019 sản lượng thu hoạch từ cá lồng đạt 1,7 nghìn tấn, tăng 3,2% so với cùng kỳ (chủ yếu là cá trắm, cá trôi, cá diêu hồng, cá chép,…). Toàn tỉnh hiện có 48 hộ nuôi với tổng số là 584 lồng, tổng thể tích đạt 70.116 m3, bình quân năng suất đạt trên 4 tấn/lồng đã góp phần không nhỏ vào kết quả tăng trưởng và phát triển của ngành thủy sản tỉnh năm 2019. 
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11/2019 ước tăng hơn 6% so với tháng trước và tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Ngành có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng như:
- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 12.3 lần so với cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 17,9%  so cùng kỳ năm 2018 trong đó: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học (+29,6%), Sản xuất đồ uống (+13%), Sản xuất chế biến thực phẩm (+18,5%), Sản xuất kim loại (+18,4%), Dệt (+18,2%) so với cùng kỳ năm trước.
- Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử  lý rác tăng 8,1%;
Tính chung 11 tháng năm 2019, IIP tăng hơn 16% so với cùng kỳ năm 2018.
Tháng 11 năm 2019, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức tăng mạnh so với cùng kỳ như: bộ đèn sử dụng cho cây NOEL ước đạt trên 34 nghìn bộ, tăng 2,8 lần; dịch vụ tráng phủ kim loại bằng cách nhúng vào kim loại chảy ước đạt 10.960 triệu đồng, tăng 2,8 lần; gạch xây bằng đất nung ước đạt 30.242 nghìn viên, tăng 15%; bộ com –lê, quần áo đồng bộ, áo jacket ước đạt 6.474 nghìn cái, tăng 33,6%; bia dạng lon ước đạt 5,2 triệu lít, tăng 17,3%; sản phẩm thép cán ước đạt 56.826 tấn, tăng 49,8%.... Bên cạnh đó cũng còn một số sản phẩm giảm trong tháng như: sứ vệ sinh ước đạt 352 nghìn cái, giảm 50,8%; khí tự nhiên dạng khí ước đạt 2,4 triệu m3, giảm 33%; áo sơ mi cho người lớn ước 2.835 nghìn cái, giảm 5,2%; điện sản xuất ước đạt 280 triệuKwh giảm 14,6% so với cùng kỳ...
11 tháng năm 2019, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức tăng mạnh so với cùng kỳ như: bộ đèn sử dụng cho cây NOEL ước đạt 2.044 nghìn bộ, tăng 2,1 lần; thép cán ước đạt 399.283 tấn tăng 63,7%; loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa ước đạt 18.203 nghìn cái tăng 51,6%; cần gạt nước, sương, tuyết trên kính chắn ước đạt 6.048 nghìn cái tăng 39,9%; điện sản xuất ước đạt 3.248 triệu Kwh, tăng 35,4%; bộ com – lê, quần áo đồng bộ, áo Jacket ước đạt 62.097 nghìn bộ, tăng 23,8%; thép cán ước đạt 399.283 tấn, tăng 63,7%; Nitơrat Amoni ước đạt 158.464 tấn, tăng 14,8%;…Bên cạnh đó cũng còn một số sản phẩm giảm trong 11 tháng như: khí và dạng khí tự nhiên ước đạt 22,9 triệu m3, giảm 40,8%; sứ vệ sinh ước đạt 4.076 nghìn cái, giảm 31,8%; bia chai ước đạt 16.732 nghìn lít, giảm 24,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11 năm 2019 tăng hơn 2,3% so với tháng trước và tăng hơn 10,2% so với cùng kỳ.
Chỉ số tồn kho ngành chế biến, chế tạo tính đến tháng 11 năm 2019 tăng hơn 12,8% so với tháng trước và tăng 44,5% so với  cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2019 tăng hơn 6,8% so với cùng thời điểm năm trước. Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 1,5%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng hơn 10,2% so với cùng kỳ năm 2018. 
 
 Đầu tư
Tháng 11/2019 vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt trên 499 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt trên 228 tỷ đồng, tăng 55%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt trên 118 tỷ đồng, tăng 25,5%; vốn ngân sách cấp xã ước đạt trên 117 tỷ đồng, tăng 49,8% so với cùng kỳ.
Ước tính 11 tháng năm 2019 vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt gần 4.026 tỷ đồng, tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó:  vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt gần 2.168 tỷ đồng, tăng hơn 21,3%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 902 tỷ đồng, tăng hơn 21,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt trên 956 tỷ đồng, tăng 27,5%.
Một số dự án đầu tư, xây dựng bằng nguồn ngân sách tỉnh ước tính thực hiện trong tháng 11 như:
Dự án xây nhà tưởng niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp, vốn đầu tư gần 15 tỷ, dự kiến tháng 11 đạt hơn 1 tỷ đồng.
Dự án nâng cấp đường tỉnh 456, vốn đầu tư gần 300 tỷ, dự kiến tháng 11 đạt 6 tỷ.
Dự án xây dựng đường huyện 55 đoạn từ quốc lộ 10 đến trường THCS Phương Cường Xá vốn đầu tư 30 tỷ, dự kiến tháng 11 đạt 2 tỷ đồng.
Dự án cải tạo, nâng cấp đường tránh trú bão, cứu hộ, cứu nạn phát triển kinh tế biển và đảm bảo an ninh quốc pong ven biển phía nam tỉnh (đường 221A) vốn đầu tư hơn 734 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt gần 7 tỷ đồng.
Tính đến đầu tháng 11 năm 2019 đã cấp 771 giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, 77 chi nhánh, 16 văn phòng đại diện với số vốn đăng ký đạt 7.823 tỷ đồng. Xác nhận Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động: 172 doanh nghiệp; doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 60 doanh nghiệp, trong đó thu hồi GCN ĐKKD do DN giải thể là 60 doanh nghiệp.
Trong tháng 11 năm 2019 có 01 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới. Tính đến thời điểm này có 07 dự án với tổng vốn đầu tư trên 28,5 triệu USD với mục đích đầu tư là ngành công nghiệp chế biến chế tạo.
   
Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước ước tính 11 tháng năm 2019 đạt 16.951 tỷ đồng, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thu nội địa ước đạt 6.957 tỷ đồng, tăng 27,4%; thu thuế xuất nhập khẩu ước đạt trên 1.165 tỷ đồng, tương đương năm trước; trợ cấp ngân sách trung ương ước đạt hơn 5.707 tỷ đồng giảm 3,5%...
Tổng chi ngân sách địa phương thực hiện 11 tháng năm 2019 ước đạt 10.438 tỷ đồng, giảm 1,0% so với cùng kỳ; trong đó: chi phát triển kinh tế ước đạt 4.221 tỷ đồng, giảm 2,0%; chi tiêu dùng thường xuyên ước đạt 6.014 tỷ đồng, tăng 2,0% so với cùng kỳ năm trước...
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 11/2019 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 3.922 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước. Theo ngành kinh tế: Doanh thu thương nghiệp ước đạt 3.428 tỷ đồng, tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 11,9% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú ước đạt 13 tỷ đồng giảm 0,6% so với tháng trước và tăng 8,7% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 267 tỷ đồng, giảm 0,9% so với  tháng trước và tăng 9,4% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 2 tỷ đồng giảm 6,8% so với tháng trước và tăng 3,8% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 212 tỷ đồng, tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 11,5% so với cùng kỳ. Trong tháng, tất cả các nhóm hàng bán lẻ đều tăng so với tháng trước, trong đó một số nhóm ngành hàng bán lẻ tăng cao so với tháng trước như: nhóm ô tô con ước đạt 63 tỷ đồng(+19%); nhóm lương thực thực phẩm ước đạt 1.032 tỷ đồng (+4%); hàng may mặc ước đạt 147 tỷ đồng (+3,7%); …
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước 11 tháng năm 2019 đạt 40.634 tỷ đồng, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước. Theo ngành kinh tế: Doanh thu thương nghiệp ước đạt 35.336 tỷ đồng, tăng 10,7% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú ước đạt 145 tỷ đồng, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 2.898 tỷ đồng; tăng 9% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 32 tỷ đồng  tăng 6,8% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 2.223 tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước 11 tháng đạt 35.336 tỷ đồng, tăng 10,7% so với cùng kỳ. Chia theo nhóm ngành hàng bán lẻ, ngành hàng tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm ước đạt 653 tỷ đồng (+32%);Nhóm xăng dầu các loại ước đạt 5.874 tỷ đồng (+17%);.. Còn lại tất các nhóm đều tăng;riêng nhóm ô tô con ước đạt 534 tỷ đồng, giảm 8,5% so cùng kỳ.
 Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Xuất khẩu:
Tháng 11/2019, trị giá xuất khẩu ước đạt 178 triệu USD, tăng 7,4% so với tháng trước và tăng 12,8 % so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế:  kinh tế tư nhân ước đạt 103triệu USD, tăng 11% so với tháng trước và tăng 17% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 75 triệu USD, tăng 2,6% so với tháng trước và tăng 7% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng có giá trị xuất khẩu tháng 11/2019 tăng so với tháng trước như: Xăng dầu các loại tăng 20%; sản phẩm sắt thép (+21%); xơ, sợi dệt các loại (+11%);… Bên cạnh đó còn có mặt hàng giảm: Gỗ (-2%); sản phẩm gốm sứ (-13%). 
Trị giá xuất khẩu 11 tháng ước đạt 1.570 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế nhà nước ước đạt 0,14 triệu USD, giảm 95% so với cùng kỳ năm trước. Kinh tế tư nhân ước đạt 900 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 670 triệu USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu 11 tháng tăng so với cùng kỳ năm trước như: Xăng dầu tăng gấp 1,8 lần; Sắt thép tăng gấp 1,5 lần; sản phẩm mây tre đan (+43%);... Bên cạnh đó mặt hàng giảm so với cùng kỳ như: Hàng thủy sản (-28%); sản phẩm gốm sứ (-13%).
Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu tháng 11/2019 ước đạt 133 triệu USD, tăng 9% so với tháng trước và giảm 0,5 % so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân trị giá nhập khẩu ước đạt 70 triệu USD, tăng 13% so với tháng trước và tăng 24% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 63 triệu USD, tăng 5% so với tháng trước và giảm 18% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng có giá trị nhập khẩu tháng 11/2019 tăng so với tháng trước như: chất dẻo nguyên liệu (+66%). Xăng dầu (+29%); …Bên cạnh đó còn có mặt hàng giảm: hóa chất, bông các loại.
Trị giá nhập khẩu 11 tháng ước đạt 1.425 triệu USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: kinh tế tư nhân ước đạt 782 triệu USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 642 triệu USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng có giá trị nhập khẩu 11 tháng tăng so với cùng kỳ năm trước như: Bông các loại (+76%);  sắt thép các loại (+47%);... Bên cạnh đó mặt hàng giảm so với cùng kỳ như: Hóa chất(-56%); xơ, sợi dệt (-6%).
 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2019 tăng 0,83 % so với tháng trước (khu vực thành thị tăng 1,08%; khu vực nông thôn tăng 0,80%); tăng 3,57% so với tháng 12 năm 2018 và tăng 3,21 % so với cùng tháng năm trước.
Trong tháng nhóm có chỉ số tăng mạnh là nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,12% do nhóm lương thực tăng 0,22%, thực phẩm tăng 4,44%. Nguyên nhân do nguồn cung thịt lợn khan hiếm, ảnh hưởng giá thịt lợn tăng 16,85% nên chỉ số nhóm thực phẩm tăng 4,44%. Nhóm hàng có chỉ số giảm so với tháng trước như: nhóm “nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng” giảm  0,55%  do chỉ số giá điện sinh hoạt giảm 2,59% tháng trước, giá gas trong tháng giảm 5.000đ/bình gas12kg vào ngày 01/11/2019; giá dầu hỏa giảm 2,22% so với tháng trước.  Nhóm “giao thông” giảm 0,75% do giá xăng dầu trong tháng được điều chỉnh 2 lần. Các yếu tố ảnh hưởng tăng và giảm tác động chỉ số giá tháng 11/2019 tăng 0,83% so với tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2019 tăng 3,25% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số tăng cao như: “nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng” tăng 10,41%;  “giáo dục” tăng  6,73%;“thuốc và dịch vụ y tế”  tăng 3,59%... Chỉ 2 nhóm giảm: nhóm “giao thông” giảm  0,63%; nhóm “bưu chính viễn thông” giảm 0,18%.
 Vận tải và dịch vụ hỗ trợ
Vận tải hành khách
Tháng 11/2019, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 144 tỷ đồng, tăng 3,5% so với tháng trước và tăng 12% so với cùng kỳ; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt hơn 1,9 triệu người tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 20% so với cùng kỳ năm trước; số lượt khách luân chuyển ước đạt 225 triệu người.km, tăng 2,8% so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước tăng 26%.
Doanh thu vận tải hành khách 11 tháng năm 2019 ước đạt 1.488 tỷ đồng, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt hơn 20 triệu người, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt 2.289 triệu người.km so với cùng kỳ năm trước tăng 12%.
Vận tải hàng hoá
Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 11/2019 ước đạt 379 tỷ đồng, tăng 4,7% so với tháng trước và tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2018. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt hơn 2 triệu tấn, tăng 4% so với tháng trước và tăng 16% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt hơn 899 triệu tấn.km, tăng 5,6% so với tháng trước, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu vận tải hàng hóa 11 tháng năm 2019 ước đạt 3.681 tỷ đồng, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2018. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 22 triệu tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 8.479 triệu tấn.km, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11/2019 ước đạt 4,6 tỷ đồng, tăng 3,8% so với tháng trước và tăng 31,3% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 11 tháng năm 2019 ước đạt 45 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước.
 Một số tình hình xã hội
Lao động, việc làm
Trong tháng, toàn tỉnh đã tạo việc làm mới cho khoảng 2.290 lao động, trong đó: việc làm tại địa phương khoảng 1.600 lao động, đi làm việc tại tỉnh ngoài khoảng 480 lao động và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài khoảng 210 lao động. Thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp cho 503 trường hợp lao động thất nghiệp.
Tháng 11/2019, toàn tỉnh có 4.235 người tham gia học nghề, trong đó: trình độ Cao đẳng là 885 người, trình độ Trung cấp là 850 người, trình độ Sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng là 2.500 người.
Công tác đối với người có công
Triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người và gia đình có công với cách mạng. Sở Lao động thương binh và xã hội phối hợp với Ban đại diện hội người cao tuổi tỉnh tổng hợp số người cao tuổi được chúc thọ, mừng thọ gửi Chủ tịch nước tặng Giấy chúc thọ, mừng thọ nhân dịp Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 cụ thể: người cao tuổi tròn 100 tuổi: 440; người cao tuổi tròn 90 tuổi: 4.764; người cao tuổi: 70, 75, 80, 85,95 là 43.454 người, trên 100 là 641 người; phối hợp với Ban đại diện Người cao tuổi tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động kỷ niệm ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10). Tổ chức thăm, tặng quà tại các cơ sở bảo trợ xã hội trong và ngoài công lập nhân ngày Quốc tế người cao tuổi năm 2019.
 Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Tình hình dịch bệnh:
Tính đến thời điểm ngày 05/11/2019, trên địa bàn tỉnh không phát hiện các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như Cúm A/H5N1, H7N9, bệnh dại, bệnh tả. Ghi nhận một số trường hợp mắc sốt xuất huyết: 25 ca bệnh nội sinh, 02 ổ dịch tại Thành Phố Thái Bình và huyện Hưng Hà, đến thời điểm hiện tại còn 08 trường hợp mắc Sốt xuất huyết đang điều trị tại bệnh viện, không có tử vong. 03 trường hợp sốt phát ban nghi Sởi; 29 bệnh nhi mắc bệnh tay chân miệng; 12 trường hợp viêm não vi rút.
Tình hình HIV/AIDS:
Các đơn vị chức năng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra giám sát các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh. Cấp phát thẻ BHYT cho người có HIV, duy trì hoạt động các phòng khám ngoại trú HIV/AIDS. Các cơ sở điều trị thay thế nghiện chất bằng thuốc Methadone, đảm bảo đủ nhân lực, thuốc cho người nghiện; tiếp nhận và điều trị bằng thuốc Methadone cho 1.256 người nghiện ma túy tại tất cả các cơ sở điều trị. Điều trị ARV cho 1.264 bệnh nhân, tư vấn và kê đơn cho 07 trường hợp phơi nhiễm HIV.
Tính đến ngày 31/10/2019, toàn tỉnh có 2.126 người nhiễm HIV/AIDS tại 253/286 xã, phường, thị trấn có người nhiễm HIV, trong đó: 727 phụ nữ (34,2%), 1.460 bệnh nhân AIDS. Trong tháng phát hiện 08 người nhiễm mới, 02 người tử vong do AIDS được báo cáo.      
Trong tháng không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào trên địa bàn tỉnh.
Văn hoá - Thể thao
Sở Văn hóa Thể thao và du lịch tổ chức vinh danh các Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú tỉnh Thái Bình năm 2019; Liên hoan hát Văn, Chầu Văn tỉnh Thái BÌnh năm 2019.
Chỉ đạo Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh tổ chức tập huấn và tham gia thi đấu Giải Cúp Canoieng toàn quốc đạt 02 huy chương Bạc, 01 huy chương Đồng.
Tình hình an toàn giao thông
Theo báo cáo của Ban an toàn giao thông từ ngày 16/10/2019 đến ngày 15/11/2019 trên địa bàn  tỉnh xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 11 người chết và 05 người bị thương.
Tình hình cháy nổ.
Tháng 11 năm 2019, tỉnh Thái Bình đã xảy ra 03 vụ cháy: 1 vụ cháy xe khách,1 vụ cháy tại Xưởng sản xuất nhôm và 1 vụ cháy cơ sở sản xuất giấy tiền. Tổng thiệt hại ước tính 596 triệu, không có người chết và không có người bị thương./.
 
 
 
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây