TÌNH HÌNH KINH TẾ
Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng chủ yếu tập trung vào thu hoạch các cây trồng vụ Mùa và gieo trồng cây vụ Đông đảm bảo đúng khung thời vụ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
Nông nghiệp
Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùa 2023 đạt 90.537 ha, giảm 925 ha (-1,01%) so với vụ Mùa năm 2022. Trong đó: Tổng diện tích lúa Mùa là 75.000 ha, giảm 1.006 ha (-1,32%) so với vụ Mùa năm 2022. Diện tích lúa giảm chủ yếu là do chuyển đổi mục đích sử dụng từ cấy lúa sang trồng cây hàng năm khác, chuyển sang đất phi nông nghiệp như làm đường, xây dựng cơ sở hạ tầng; chuyển sang trồng cây lâu năm.
Do tình hình mưa lớn kèm theo gió mạnh kéo dài từ ngày 25/9 đến ngày 28/9 trên địa bàn tỉnh Thái Bình làm ảnh hưởng tới diện tích lúa và hoa màu vụ Mùa năm 2023.
Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 10/10/2023 về việc thu hoạch lúa Mùa, gieo trồng cây vụ Đông chủ động ứng phó với điều kiện thời tiết bất thuận có thể xảy ra. Tính đến ngày 19/10/2023 các địa phương trên địa bàn tỉnh đã thu hoạch 64.070 ha lúa mùa đạt trên 85% diện tích lúa Mùa đã gieo cấy, năng suất ước đạt 59,8 tạ/ha, sản lượng thóc vụ Mùa ước đạt 450 nghìn tấn, giảm 11,5 nghìn tấn (-2,5%) so với vụ Mùa năm 2022.
Theo tiến độ sản xuất nông nghiệp của Sở NN&PTNT tính đến ngày 19/10/2023 diện tích cây vụ Đông đã trồng là 21.530 ha đạt 56% kế hoạch đề ra cao hơn 3,4% so với cùng kỳ năm 2022.
Chăn nuôi
Trong tháng, chăn nuôi gia súc và gia cầm nhìn chung ổn định.
Chăn nuôi gia súc: Sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng 10 tháng năm 2023 ước đạt 8.707 tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ ; trong đó sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 741 tấn, tăng 1,9%; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 7.966 tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ.
Chăn nuôi lợn: Chăn nuôi lợn tiếp tục gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng quy mô đàn lợn do chi phí thức ăn chăn nuôi vẫn ở mức cao vì vậy việc tái đàn tại các địa phương trong tỉnh vẫn còn hạn chế. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 10 tháng năm 2023 ước đạt 138,9 nghìn tấn, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi gia cầm: Việc phát triển đàn gia cầm chủ yếu vẫn theo quy mô nông hộ. Số lượng đàn gia cầm đến thời điểm hiện tại phát triển tương đối tốt do người chăn nuôi chuẩn phục vụ cho các nhu cầu thực phẩm dịp cuối năm.
Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 10 tháng năm 2023 ước đạt 56,8 nghìn tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng đạt 43,9 nghìn tấn, tăng 0,9%. Sản lượng trứng gia cầm các loại 10 tháng năm 2023 ước đạt 283,9 triệu quả, tăng 2% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng trứng gà ước đạt 162,6 triệu quả, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước.
Lâm nghiệp
Trong tháng chưa có diện tích rừng trồng mới được bổ sung. Mười tháng năm 2023 sản lượng gỗ khai thác ước đạt 1.815 m3, tăng 1,6%; sản lượng củi khai thác ước đạt 6.477 ste, tăng 1%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 1.309 nghìn cây, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm trước.
Thuỷ sản
Tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản trong tháng phát triển tương đối ổn định. Tổng sản lượng thủy sản 10 tháng năm 2023 ước đạt 236,8 nghìn tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ.
Khai thác: Sản lượng khai thác 10 tháng năm 2023 sản lượng khai thác ước đạt 85,8 nghìn tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 57,1 nghìn tấn, tăng 3,1%; tôm đạt 1,8 nghìn tấn, tăng 2,6%; thủy sản khác đạt 26,8 nghìn tấn, tăng 3% so với cùng kỳ.
Nuôi trồng: Sản lượng nuôi trồng thủy sản 10 tháng năm 2023 ước đạt 151 nghìn tấn, tăng 3,4% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 37,9 nghìn tấn, tăng 3%; tôm đạt 4,5 nghìn tấn, tăng 2,9%; thủy sản khác đạt 108,6 nghìn tấn, tăng 3,6% so với cùng kỳ.
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2023 tăng 6,2% so tháng 9/2023, giảm 1,6% so cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành Khai khoáng tăng 0,2% so với tháng trước và giảm 2,9% so với cùng kỳ; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,3% so với tháng trước và giảm 10,9% so với cùng kỳ, Sản xuất và phân phối điện tăng 21% so với tháng trước và tăng 69,5% so với cùng kỳ; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,1% so với tháng trước và tăng 6,4 % so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2023, IIP ước tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 18,2%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 0,5%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 78,8%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,1%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 10/2023 có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm 2022 như: Nitơrat A moni tăng hơn 3 lần; Điện sản xuất (+80,4%); Khăn mặt, khăn tắm và khăn khác dùng trong phòng (+6,9%); Polyaxetal (+63,6%); tai nghe khác tăng 2,3 lần; túi khí an toàn (+73,3%); sắt thép không hợp kim dạng thỏi đúc (+28,6%).... Tuy nhiên trong tháng 10/2023 một số sản phẩm giảm như: Bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket (-13,9%); gạch xây bằng đất nung (-31,9%); sản phẩm sứ vệ sinh (-62,4%); loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa (-32,3%); áo sơ mi cho người lớn (-38%)....
Ước chung 10 tháng 2023, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ như: Sắt thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác (+90,5%); Thép cán (+78%); Tai nghe khác tăng 2,6 lần; điện sản xuất (+91,4%); Khăn mặt, khăn tắm và khăn khác dùng trong phòng (+8,5%)... Tuy nhiên một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ như: áo sơ mi cho người lớn (-35,8%); gạch xây bằng đất nung (-29,9%); Bộ đèn sử dụng cho cây NOEL (-10,5%); Khí tự nhiên dạng khí (-22,3%)...
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10/2023 tăng 1,16% so với tháng trước và tăng 11,39% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng đầu năm 2023, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,58% so với cùng kỳ năm 2022.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/10/2023 tăng 2,74% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 1,47% so với cùng thời điểm năm trước .
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2023 tăng 1,13% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,5% so với cùng thời điểm năm trước.
Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tháng 10/2023 ước đạt 823 tỷ đồng, tăng 5,9% so tháng trước và giảm 4,9% so cùng kỳ năm 2022. Vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 379 tỷ đồng tăng 5,9% so tháng trước và tăng 9,5 % so với cùng kỳ; trong đó vốn cân đối ngân sách tỉnh ước đạt 215 tỷ đồng, tăng 6,9% so với tháng trước và tăng 4,4% so với cùng kỳ; vốn ngân sách huyện ước đạt 306 tỷ đồng, tăng 4,7% so với tháng trước và đạt 79,2% so với cùng kỳ; vốn ngân sách cấp xã ước đạt 137 tỷ đồng, tăng 8,7% so với tháng trước và tăng 3,6% so với cùng kỳ.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước 10 tháng đầu năm ước đạt 6.324 tỷ đồng, tăng 14,6% so cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 2.695 tỷ đồng tăng 3,8%; trong đó vốn cân đối ngân sách tỉnh ước đạt 1.357 tỷ đồng, đạt 83,2%; vốn ngân sách Nhà nước huyện ước đạt 2.487 tỷ đồng, tăng 19,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 1.142 tỷ đồng, tăng 35,3% so cùng kỳ.
Một số dự án đầu tư khởi công mới trong tháng 10 năm 2023
Dự án xây dựng đường huyện ĐH61 đi đường huyện ĐH59, vốn đầu tư 75 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 4 tỷ đồng;
Dự án xây mới phòng học trường cấp 3 Bắc Duyên Hà huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 36 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 4 tỷ đồng;
Dự án cải tạo đường ĐH18, ĐH19 đoạn từ đò Phú Hậu xã Độc Lập đi Đê Trà Lý xã Chí Hòa huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 85 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 2 tỷ đồng;
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư An Tảo, thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 599 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 12 tỷ đồng;
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới, thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 315 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 6 tỷ đồng;
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Phúc Lộc 2, thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 76 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 6 tỷ đồng;
Dự án cải tạo, nâng cấp đê Hữu, Sông Luộc, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 45 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 8 tỷ đồng;
Dự án xây dựng đường 67A (giai đoạn 2), vốn đầu tư 45 tỷ đồng, dư kiến tháng 10 đạt 6 tỷ đồng;
Một số dự án đầu tư chuyển tiếp bằng nguồn ngân sách, dự kiến trong tháng 10 năm 2023.
Dự án xây dựng đường Nguyễn Tông Quai (từ đường Lý Bôn đến giáp khu đô thị Kiến Giang), Thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 43,6 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 1,7 tỷ đồng;
Dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư thôn Trung Nghĩa, xã Đông Hòa, thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 133,1 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 2,2 tỷ đồng;
Dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư xã Đông Mỹ, thành phố Thái Bình (tại khu đất nông nghiệp giáp với đường Long Hưng và đường Võ Nguyên Giáp), vốn đầu tư 267,8 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 2,5 tỷ đồng;
Dự án xây dựng Hồ Ty Diệu Thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 110 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 5,6 tỷ đồng;
Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường từ thành phố Thái Bình qua cầu Tịnh Xuyên đến huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 586,6 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 8 tỷ đồng;
Cải tạo đường điện 110Kv đường Hưng Hà 2 - Phố cao huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 180 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 8 tỷ đồng;
Dự án xây dựng đường từ xã Minh Tân đến Đền Trần, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 125 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 6 tỷ đồng;
Dự án xây dựng đường T33 đoạn từ xã Thái Hưng đi xã Thái Phương, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 35 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 5 tỷ đồng;
Dự án xây dựng kè Nhâm Lang huyện Hưng Hà, vốn đầu tư, 90 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 5 tỷ đồng…
Tình hình đăng ký kinh doanh
Tính đến đầu tháng 10/2023 đã cấp 929 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký đạt 9.652 tỷ đồng. Xác nhận Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 520 doanh nghiệp. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 102 doanh nghiệp, trong đó thu hồi GCN ĐKKD do DN giải thể là 102 doanh nghiệp.
Trong tháng 10 năm 2023 số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới là 01 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 4.353 nghìn USD; Tính chung 10 tháng có 14 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 82.203 nghìn USD.
Thương mại, dịch vụ và giá cả
Hoạt động thương mại dịch vụ trong tháng Mười hầu hết các nhóm hàng có mức tăng nhẹ so với tháng trước, tăng chủ yếu do tác động từ tăng giá, riêng nhóm ô tô con có mức tăng cao so với tháng trước. Thu nhập của đa số người lao động giảm do ảnh hưởng từ giảm việc làm nên người dân phải thắt chặt chi tiêu, cắt giảm các mặt hàng không thiết yếu, trái chiều với xu hướng tiêu dùng hàng năm.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 năm 2023 ước đạt 5.917 tỷ đồng, tăng 4,8% so với tháng trước và tăng 9,7% so với cùng kỳ. Trong đó: Bán lẻ hàng hóa đạt 5.214 tỷ đồng, tăng 1,7% và tăng 10,5% (lương thực, thực phẩm 1.789 tỷ đồng, tăng 1,6% và tăng 29,5%; xăng dầu các loại 874 tỷ đồng, giảm 2% và tăng 11,1%; gỗ và vật liệu xây dựng 860 tỷ đồng, tăng 1,8% và tăng 14,7%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 586 tỷ đồng, tăng 2,7% và tăng 2,5%, phương tiện đi lại 264 tỷ đồng, tăng 2,3% và giảm 24,7%; hàng may mặc 204 tỷ đồng, tăng 0,7% và giảm 7,1%;…); dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 394 tỷ đồng, tăng 1,6% và tăng 2,6%; du lịch lữ hành đạt 3,6 tỷ đồng, giảm 34% và giảm 0,5%; dịch vụ khác đạt 305 tỷ đồng, tăng 3,7% và tăng 5%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 10 tháng năm 2023 ước đạt 56.656 tỷ đồng, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trước. Theo ngành kinh tế, doanh thu bán lẻ hàng hóa 10 tháng năm 2023 ước đạt 49.684 tỷ đồng, chiếm 87,7% tổng mức và tăng 16,2% so với cùng kỳ. Trong đó, có 10/12 nhóm hàng có doanh thu tăng so với cùng kỳ: Nhóm lương thực, thực phẩm đạt 16.511 tỷ đồng, tăng 21,4%; nhóm xăng dầu các loại đạt 8.680 tỷ đồng, tăng 11,8%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 8.244 tỷ đồng, tăng 23,3%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 5.624 tỷ đồng, tăng 7,8%; nhóm phương tiện đi lại đạt 2.704 tỷ đồng, tăng 18,7%; nhóm hàng may mặc 2.017 tỷ đồng, tăng 11,8%; nhóm hàng hóa khác 3.296 tỷ đồng, tăng 12,5%;… Bên cạnh đó 2/12 nhóm hàng có doanh thu giảm gồm nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm 8,6% và nhóm ô tô con giảm 1,1%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành 10 tháng năm 2023 ước đạt 4.050 tỷ đồng, chiếm 7,1% tổng mức và tăng 26,9% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 146 tỷ đồng, tăng 27,1%; dịch vụ ăn uống ước đạt 3.821 tỷ đồng, tăng 25,5%; dịch vụ lữ hành ước đạt 83 tỷ đồng, tăng 1,6 lần. Doanh thu dịch vụ khác 10 tháng năm 2023 ước đạt 2.923 tỷ đồng, tăng 9.5% so với cùng kỳ, cụ thể: Bất động sản giảm 0,4%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 15,8%; dịch vụ giáo dục và đào tạo giảm 24,5%; dịch vụ y tế tăng 16%; dịch vụ nghệ thuật và vui chơi giải trí tăng 2,6%; dịch vụ khác tăng 12,7%.
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 năm 2023 giảm 0,02% so với tháng trước, tăng 1,78% so với cùng tháng năm trước; tăng 1,90% so với tháng 12 năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 02 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước (nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD); có 01 nhóm hàng giảm giá (nhóm giao thông) và 08 nhóm hàng có giá ổn định.
Một số nguyên nhân tác động đến chỉ số giá tháng 10/2023 so với tháng trước: nhóm giao thông giảm 2,01% tác động làm CPI chung giảm 0,14 điểm phần trăm, giá xăng dầu giảm vào các ngày 03, 12/10/2023 (xăng 95 giảm 2.750 đồng/lít; xăng E5 giảm 2.340 đồng/lít; dầu điezen giảm 1.180 đồng/lít; dầu hỏa giảm 1.350 đồng/lít); ngày 24/10/2023 giá xăng dầu tăng (xăng 95 tăng 480 đồng/lít; xăng E5 tăng 470 đồng/lít; dầu điezen tăng 70 đồng/lít; dầu hỏa tăng 290 đồng/lít). Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,32% chủ yếu do nhóm lương thực tăng 0,18% và nhóm thực phẩm tăng 0,41%.
Bình quân 10 tháng năm 2023, CPI tăng 1,80% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa tiêu dùng chính, nhóm bưu chính viễn thông ổn định, nhóm giao thông giảm 5,21% do giá xăng dầu giảm mạnh (-12,81%); còn lại 09 nhóm tăng giá gồm: Nhóm giáo dục tăng cao nhất (+11,65%); nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (+4,47%); nhóm đồ uống và thuốc lá (+3,75%), do giá nguyên liệu sản xuất đồ uống và chi phí vận chuyển tăng; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép (+2,48%); nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+2,03%), chủ yếu tăng ở nhóm dịch vụ ăn uống ngoài gia đình; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình (+1,66%); nhóm văn hóa, giải trí và du lịch (+1,10%); nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (+0,86%); nhóm thuốc và dịch vụ y tế (+0,77%).
Xuất nhập khẩu hàng hoá
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 10 năm 2023 ước đạt 281 triệu USD, giảm 24,3% so với tháng trước và giảm 19,8% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2023 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 3.606 triệu USD, giảm 8% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu tăng 5,6%, nhập khẩu giảm 23,1%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 756 triệu USD.
Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2023 ước đạt 170 triệu USD, giảm 31,4% so với tháng trước và giảm 13% so với cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu tháng mười giảm sâu so với tháng trước do ảnh hưởng của kinh tế thế giới, các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn tiếp tục gặp khó khăn về đơn hàng, nhất là lĩnh vực sản xuất gia công hàng dệt may, đơn hàng giảm doanh nghiệp phải cho công nhân giảm giờ làm, nghỉ phép, nghỉ luân phiên, nghỉ theo tuần,…Giá trị xuất khẩu kinh tế tư nhân đạt 107 triệu USD, giảm 32% so với tháng trước và giảm 11,9% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 63 triệu USD, giảm 30,3% so với tháng trước và giảm 14,8% so với cùng kỳ. So với tháng trước hầu hết các mặt hàng đều giảm, trong đó một số mặt hàng giảm mạnh như: Hàng thủy sản (-39,7%); sản phẩm từ sắt thép (-38,1%); hàng dệt may (-36,5%); hàng hóa khác (-30,4%); sản phẩm gốm sứ (-26,7%); sản phẩm mây, tre, cói và thảm (-25,1%); sản phẩm gỗ (-17,6%);...
Tính chung 10 tháng năm 2023, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2.181 triệu USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ; trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 1.337 triệu USD, tăng 8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 844 triệu USD, tăng 2,2%. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 4,7 triệu USD, tăng 3,3 lần; hàng thủy sản 28,7 triệu USD, tăng 71,7%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm 5,9 triệu USD, tăng 63,1%; hàng hóa khác 406,7 triệu USD, tăng 21,1%; sản phẩm gốm, sứ 20 triệu USD, tăng 16,3%;... Ngược lại một số sản phẩm giảm như: hàng dệt may 1.170,6 triệu USD (chiếm 53,7%), giảm 3,7%; sản phẩm gỗ 8,2 triệu USD, giảm 25,8%; sản phẩm từ sắt thép 20,7 triệu USD, giảm 6,8%;…
Theo thị trường xuất khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2023, Châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của tỉnh đạt 1.135 triệu USD (chiếm 52%), tăng 10,9% so với cùng kỳ; tiếp đến là Châu Mỹ đạt 595 triệu USD (chiếm 27,3%), giảm 0,9%; Châu Âu đạt 209 triệu USD (chiếm 9,6%).
Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu tháng 10/2023 ước đạt 111 triệu USD, giảm 9,9% so với tháng trước và giảm 28,4% so với cùng kỳ. Theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân ước đạt 60 triệu USD, giảm 11,3% so với tháng trước và giảm 38,4% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 51 triệu USD, giảm 8,2% so với tháng trước và giảm 10,9% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng năm 2023, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1.425 triệu USD, giảm 23,1% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do ảnh hưởng từ xăng dầu nhập khẩu giảm sâu 615 triệu USD. Theo loại hình kinh tế: kinh tế tư nhân đạt 786 triệu USD, giảm 41,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 639 triệu USD, tăng 25,6%. Một số mặt hàng có mức tăng cao so với cùng kỳ như: Hóa chất 20,4 triệu USD (+3,1 lần); máy vi tính, sản phẩm điện tử 7,5 triệu USD (+2,6 lần); phế liệu sắt thép 173,3 triệu USD (+2,2 lần); máy móc, thiết bị, phụ tùng khác 54,2 triệu USD (+47,7%); hàng hóa khác 172 triệu USD (+24,4%); xơ, sợi dệt các loại 91,7 triệu USD (+23,9%);... Ngược lại một số mặt hàng giảm như: xăng dầu các loại 80,5 triệu USD (-88,4%); chất dẻo nguyên liệu 2,1 triệu USD (-39,1%); hàng thủy sản 3,4 triệu USD (-18%); vải các loại 441,3 triệu USD, chiếm 31% (-4,9%); nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 285,3 triệu USD, chiếm 20% (-3%);...
Theo thị trường nhập khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2023, Châu Á là thị trường nhập khẩu lớn nhất của tỉnh đạt 1.150 triệu USD (chiếm 80,7%), giảm 20% so với cùng kỳ; tiếp đến là Châu Mỹ đạt 52 triệu USD, (chiếm 3,6%); Châu Âu đạt 50 triệu USD.
Hoạt động vận tải
Tổng doanh thu hoạt động vận tải tháng 10/2023 ước đạt 703 tỷ đồng, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 11,9% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2023, tổng doanh thu hoạt động vận tải ước đạt 6.798 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ, trong đó hoạt động vận tải hành khách tăng 16,5%; hoạt động vận tải hàng hóa tăng 14,1%.
Vận tải hành khách
Doanh thu vận tải hành khách tháng 10/2023 ước đạt 195 tỷ đồng, giảm 1,9% so với tháng trước và tăng 10,7% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2023, ước đạt 1.913 tỷ đồng, tăng 16,5% so với cùng kỳ.
Vận tải hành khách tháng 10/2023 ước đạt 2,7 triệu lượt khách vận chuyển, giảm 1,8% so với tháng trước và tăng 11,8% so với cùng kỳ; luân chuyển 296 triệu lượt khách.km, giảm 2% so với tháng trước và tăng 10,1% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2023, vận tải hành khách ước đạt 26 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 17,6% và luân chuyển 2.910 triệu lượt khách.km, tăng 16,9% so với cùng kỳ.
Vận tải hàng hoá
Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 10/2023 ước đạt 501 tỷ đồng, tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 12,4% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2023 ước đạt 4.815 tỷ đồng, tăng 14,1% so với cùng kỳ.
Vận tải hàng hóa tháng 10/2023 ước đạt 3,1 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 17,6% so với cùng kỳ; luân chuyển 1.094 triệu tấn.km hàng hóa, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 9,7% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2023, vận tải hàng hóa ước đạt 29,7 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 17,7% so với cùng kỳ và luân chuyển 10.558 triệu tấn.km hàng hóa, tăng 13,7% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hàng hóa đường bộ vận chuyển 15,1 triệu tấn, tăng 25,9% và luân chuyển 683 triệu tấn.km, tăng 16,2%; đường ven biển viễn dương vận chuyển 9,6 triệu tấn, tăng 10,6% và luân chuyển 9.269 triệu tấn.km, tăng 13,8%; đường thủy nội địa vận chuyển 5 triệu tấn, tăng 9,8% và luân chuyển 606 triệu tấn.km, tăng 8,4% so với cùng kỳ.
Dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát
Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 10/2023 ước đạt 7 tỷ đồng, giảm 03,% so với tháng trước và tăng 4,3% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2023 doanh thu ước đạt 65 tỷ đồng, tăng 3,5% so với cùng kỳ.
Doanh thu bưu chính chuyển phát tháng 10/2023 ước đạt 0,7 tỷ đồng, giảm 2,3% so với tháng trước và tăng 3,9% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2023 doanh thu ước đạt 5,9 tỷ đồng, tăng 6,8% so với cùng kỳ.
Thu, chi Ngân sách Nhà nước và hoạt động ngân hàng
Tổng thu ngân sách Nhà nước 10 tháng đầu năm 2023 ước đạt 18.182,5 tỷ đồng, đạt 86,6% so với dự toán, giảm 18,38% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thu nội địa ước đạt 5.876,9 tỷ đồng, giảm 34,51%; thu thuế xuất, nhập khẩu ước đạt 1.300 tỷ đồng, giảm 53,72%; trợ cấp ngân sách trung ương ước đạt 5.512,7 tỷ đồng, giảm 18,28%.
Tổng chi ngân sách địa phương 10 tháng đầu năm 2023 ước đạt 13.088,5 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ; trong đó, chi phát triển kinh tế ước đạt 6.373,2 tỷ đồng, tăng 14,2%; chi tiêu dùng thường xuyên ước đạt 6.648,8 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước.
Dự kiến đến 31/10/2023, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 118.900 tỷ đồng, tăng 0,5% so với 30/9/2023 và tăng 13,7% so với 31/12/2022; tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng ước đạt 90.510 tỷ đồng, tăng 0,6% so với 30/9/2023 và tăng 5% so với 31/12/2022; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức chiếm 0,85% tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
TÌNH HÌNH VĂN HÓA XÃ HỘI
Lao động, việc làm
Tháng 10/2023 có 2.200 lao động có việc làm tăng thêm (trong đó: việc làm tại địa phương 1.590 lao động, đi làm việc ở tỉnh ngoài 420 lao động, đi làm việc ở nước ngoài 190 lao động, nâng tổng số người được giải quyết việc làm mới 10 tháng đầu năm là 32.700 người (đạt 94,8% so với kế hoạch năm), trong đó, việc làm tại địa phương 23.290 người, đi làm việc ở tỉnh ngoài 6.420 người, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài 2.990 người. Tiếp tục tư vấn, giới thiệu việc làm cho trên 30.000 người. Thực hiện trợ cấp thất nghiệp cho 10.330 lao động.
Cấp giấy phép lao động cho 107 lao động nước ngoài (trong đó: cấp mới 68 lao động, cấp lại 03 lao động, gia hạn 35 lao động), thu hồi giấy phép lao động của 26 lao động, nâng tổng số lao động nước ngoài được cấp giấy phép trong 10 tháng là 541 lao động (trong đó: cấp mới 410 lao động, cấp lại 28 lao động, gia hạn 103 lao động); thu hồi giấy phép lao động của 107 lao động; hướng dẫn 30 doanh nghiệp xây dựng nội quy lao động. Kiểm tra thực hiện pháp luật lao động năm 2023 tại 18 doanh nghiệp trên địa bàn các huyện thành phố.
Tổ chức “Ngày hội việc làm và kết nối cung - cầu lao động năm 2023”; với khoảng 80 doanh nghiệp, 20 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia và khoảng 2.000 lao động và học sinh sinh viên.
Tháng 10/2023 có 4.670 người tham gia học nghề, nâng tổng số người tham gia học nghề 10 tháng đầu năm là 30.154 người (đạt 82% kế hoạch năm, tăng 0,9% so cùng kỳ năm trước), trong đó trình độ cao đẳng 2.074 người, trình độ trung cấp 6.110 người, sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng là 21.270 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ 24,8%.
Trợ cấp xã hội
Sở Lao động thương binh và xã hội phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền đăng tải tin, bài, phóng sự, chuyên mục về công tác giảm nghèo, chính sách hỗ trợ cho người nghèo, công tác người cao tuổi, công tác trợ giúp xã hội; chính sách trợ giúp người khuyết tật. Chỉ đạo các huyện, thành phố tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh; hướng dẫn về nghiệp vụ, quy trình chi trả không dùng tiền mặt cho đội ngũ cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, thôn/tổ về công tác chi trả không dùng tiền mặt đối với đối tượng hưởng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công và chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng. Phối hợp với cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh, của huyện để viết tin, bài tuyên truyền rộng rãi trên hệ thống phát thanh - truyền hình của tỉnh, huyện và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan và các huyện, thành phố thực hiện chính sách với người nghèo, cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định . Cập nhật, rà soát dữ liệu đối tượng đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở vào phần mềm quản lý. Chỉ đạo các địa phương triển khai thủ tục hành chính “Hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng bảo trợ xã hội” đảm bảo quy trình liên thông điện tử đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của Đề án 06 trên địa bàn tỉnh. Các cơ sở trợ giúp xã hội công lập đã thực hiện tốt việc tiếp nhận, quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng đối tượng tại đơn vị, tình hình an ninh trật tự, an toàn được duy trì.
Công tác đối với người có công
Duy trì việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và giải quyết chế độ chính sách cho người có công đảm bảo đúng quy trình, đảm bảo thời gian quy định. Tháng 10, tiếp nhận và giải quyết 1.729 lượt thủ tục hành chính về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng (trong đó tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh tiếp nhận 1.348 lượt thủ tục, tại bộ phận một cửa của Sở tiếp nhận 381 lượt thủ tục), 100% thủ tục giải quyết đúng hạn, không có thủ tục quá hạn.
Kết quả, 10 tháng năm 2023, tiếp nhận và giải quyết 9.272 lượt thủ tục hành chính về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng (trong đó tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh tiếp nhận 7.752 lượt thủ tục, tại bộ phận một cửa của Sở tiếp nhận 1.520 lượt thủ tục), 100% thủ tục giải quyết đúng hạn, không có thủ tục quá hạn, cụ thể: đã giải quyết chế độ đối với thân nhân sau khi người có công với cách mạng từ trần 2.636 trường hợp; sửa đổi thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công 1.391 trường hợp; giải quyết chế độ thờ cúng liệt sỹ 1.764 trường hợp; giải quyết chế độ mai táng phí đối với cựu chiến binh 1037 trường hợp và giải quyết thí điểm hồ sơ trên phần mềm “Cơ sở dữ liệu người có công với cách mạng” là 25 trường hợp; giải quyết thêm chế độ trợ cấp đối với thương binh đồng thời là bệnh binh, thương binh đang hưởng trợ cấp mất sức lao động đối với 536 trường hợp; cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận người có công do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ đối với 367 trường hợp và các thủ tục khác liên quan.
Thường xuyên nắm bắt tình hình tiếp dân, gặp gỡ với những người phải dừng trợ cấp theo Kết luận số 44/KL-TTr của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thực hiện nghiêm Thông báo số 37/TB-VP ngày 31/8/2023 của Văn phòng UBND tỉnh thông báo kết uận của Chủ tịch UBND tỉnh tại buổi đối thoại với người dân.
Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS
Đến ngày 25/9/2023, toàn tỉnh hiện có 2.310 người nhiễm HIV/AIDS còn sống (được báo cáo) tại 242/260 xã; 09 tháng đầu năm phát hiện mới 43 người nhiễm HIV, 08 người nhiễm HIV tử vong và 36 trường hợp phơi nhiễm với HIV trong đó có 02 trường hợp phơi nhiễm nghề nghiệp được cấp thuốc điều trị dự phòng miễn phí. Các cơ sở điều trị thay thế nghiện chất bằng thuốc Methadone đã tiếp nhận và điều trị cho 1.397 người nghiện tại tất cả các cơ sở điều trị và duy trì việc thực hiện các xét nghiệm định kỳ và test nhanh heroin. Cấp thuốc ARV qua nguồn quỹ BHYT và điều trị ARV tại 10 cơ sở điều trị cho 1.431 bệnh nhân.
Tình hình dịch bệnh
Tình hình COVID-19 tại tỉnh: 10 tháng đầu năm ghi nhận 358 ca mắc, luỹ tích số ca mắc từ năm 2020 đến ngày 30/9/2023, tỉnh Thái Bình ghi nhận 274.595 ca nhiễm COVID-19. Luỹ tích đến nay toàn tỉnh đã triển khai được 4.365.897 mũi tiêm chủng vắc xin COVID-19.
Ghi nhận 474 trường hợp mắc chân tay miệng tăng 17 ca so với cùng kỳ năm 2022 (457), các ca mắc tập trung ở nhóm trẻ dưới 3 tuổi, không ghi nhận ca tử vong; 464 trường hợp mắc thủy đậu tăng 138 ca so với cùng kỳ năm 2022 (326); Ho gà ghi nhận 18 ca, tăng 14 ca so với cùng kỳ năm 2022 (04). Các bệnh truyền nhiễm tương đương so với cùng kỳ năm 2022. 06 tháng đầu năm không ghi nhận ca bệnh truyền nhiễm như Cúm A/H5N1, H7N9...
Chương trình phòng chống sốt xuất huyết và sốt rét: Toàn tỉnh đã ghi nhận tổng số 327 ca mắc Sốt xuất huyết, trong đó có 137 ca nội sinh, không ghi nhận trường hợp sốt xuất huyết nặng và tử vong. 09 tháng đầu năm toàn tỉnh không phát hiện bệnh nhân sốt rét.
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
Triển khai việc lấy mẫu giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm với 1.339 mẫu thực phẩm có nguy cơ cao trên địa bàn 3 huyện (Vũ Thư, Thành Phố, Đông Hưng) phát hiện 18 mẫu không đạt, ngành đã gửi văn bản tới các cơ quan quản lý chuyên ngành và các đơn vị liên quan tiếp tục kiểm tra giám sát và xử lý theo quy định.
Tổ chức giám sát, điều tra 04 vụ ngộ độc thực phẩm (NĐTP) với 1.077 người ăn, 84 người mắc, 45 người nhập viện và 01 tử vong (01 vụ NĐTP liên quan tới rượu ngày 28/1/2023 tại gia đình ở Vũ Thư: 08 người uống, 3 người mắc 01 tử vong; 01 vụ NĐTP xảy ra tại nhà ăn tập thể của doanh nghiệp trong KCN Phúc Khánh ngày 25/5/2023, với 1.017 người ăn, 46 người mắc, 17 người đi viện; 01 Vụ NĐTP liên quan Nhà hàng tại Tiền Hải, ngày 18/6/2023, với 24 người ăn, 7 người mắc, 2 người nhập viện; 01 vụ NĐTP xẩy ra tại Trường Tiểu học Thị trấn Tiền Hải, với 28 người ăn, 28 người mắc, 25 người nhập viện).
Hoạt động giáo dục
Sở Giáo dục và Đào tạo đã chủ động quán triệt và thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, tích cực thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo. Công tác giáo dục tư tưởng chính trị, pháp luật, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; giáo dục truyền thống, văn hóa, văn hiến cho học sinh tiếp tục được chú trọng và tổ chức triển khai có hiệu quả. Nhiều cơ sở giáo dục đã phối hợp hiệu quả với chính quyền địa phương để hướng dẫn học sinh tham gia giao thông an toàn tại các trục đường gần trường học. Công tác kiểm tra đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh, xếp loại học lực, hạnh kiểm được thực hiện nghiêm túc, khách quan. Công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh tiếp tục thực hiện hiệu quả.
Kỉ cương, nền nếp, an toàn trường học tiếp tục được thực hiện tốt; cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học tiếp tục được quan tâm đầu tư; công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng mở rộng; thực hiện nghiêm túc công tác công khai, kiểm định chất lượng giáo dục.
Hoạt động văn hóa thể dục thể thao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền chào mừng kỷ niệm Ngày Quốc tế Người cao tuổi 01/10; ngày Toàn dân phòng cháy chữa cháy 04/10; ngày Giải phóng Thủ đô 10/10; ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10; 65 năm Ngày Bác Hồ về thăm Thái Bình lần thứ Ba (26/10/1958 - 26/10/2023); ngày truyền thống của các ngành Tổ chức xây dựng Đảng; ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam; ngày truyền thống Hội Liên hiệp Phụ nữ...; các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn.
Tổ chức triển khai Quy định tiêu chí, thang điểm, phương pháp đánh giá, xếp loại công tác dân vận đối với các phòng, đơn vị thuộc Sở; ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức Lớp truyền dạy nghệ thuật Ca trù và tổ chức lễ ra mắt Câu lạc bộ Ca trù tỉnh chào mừng Ngày Di sản văn hóa Việt Nam 23/11/2023. Tổ chức họp Hội đồng khoa học xét duyệt hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh. Hướng dẫn, thẩm định hồ sơ các thôn, tổ dân phố văn hóa đề nghị tặng trang thiết bị âm thanh. Liên hoan văn nghệ quần chúng các thôn, tổ dân phố văn hóa tiêu biểu. Triển lãm văn hóa ứng xử, đạo đức, lối sống con người Việt Nam. Tiếp tục tổ chức triển khai nội dung Kế hoạch thực hiện đề án Hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình Nhà văn hóa, Khu thể thao thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2023.
Tình hình an toàn giao thông
Theo báo cáo của Công an tỉnh trong tháng 10/2023 (tính từ ngày 15/9/2023 đến ngày 14/10/2023), trên địa bàn tỉnh xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm 12 người chết và 03 người bị thương. Tính chung 10 tháng đầu năm toàn tỉnh xảy ra 106 vụ tai nạn giao thông, làm 67 người chết và 67 người bị thương.
Tình hình cháy nổ
Theo báo cáo từ Công an tỉnh, từ ngày 15/01/2023 đến ngày 15/10/2023, trên địa bàn tỉnh Thái Bình không xảy ra cháy, nổ./.