Tình hinh Kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng năm 2021 tỉnh Thái Bình

Thứ tư - 29/09/2021 03:52
Tình hinh Kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng năm 2021 tỉnh Thái Bình
Tháng 4 năm 2021, tình hình dịch bệnh Covid – 19 trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận đã được khống chế, các hoạt động kinh tế - xã hội đã dần đi vào ổn định, tình hình sản xuất kinh doanh đã khởi sắc và có những tín hiệu lạc quan: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã cơ bản thích nghi với tình hình hiện tại, khu vực thương mại dịch vụ đã từng bước phục hồi, nhiều công trình, dự án trọng điểm được khởi công, xây dựng. Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4/2021 cụ thể như sau:
TÌNH HÌNH KINH TẾ
Ngành nông nghiệp, lâm nông và thủy sản.
Sản xuất nông nghiệp tháng 4 năm 2021 tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau: chăm sóc, bảo vệ lúa và các cây hoa màu vụ xuân; theo dõi sát tình hình sâu bệnh hại cây trồng, hướng dẫn nông dân phòng trừ kịp thời; tăng cường công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và phòng chống bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
Nông nghiệp:
Trồng trọt
Tình hình gieo cấy lúa Xuân: Theo đánh giá của các địa phương và ngành nông nghiệp thì lúa và hoa màu vụ xuân hiện phát triển tương đối tốt, cây lúa đang trong thời kỳ đứng cái và làm đòng; cây ngô đang trong giai đoạn trỗ cờ, kết hạt sinh trưởng tốt; lạc đang trong thời kỳ ra hoa đậu quả; đậu tương ra hoa và đậu quả non; dưa chuột đang thu hoạch. Hiện nay, đã xuất hiện một số sâu bệnh hại lúa và hoa màu như: bệnh đạo ôn; sâu cuốn lá nhỏ; rầy các loại... đã được bà con nông dân phun thuốc và phòng trừ kịp thời.
Đến ngày 22/44/2021 toàn tỉnh đã gieo trồng 76.268 ha lúa xuân, trong đó diện tích cấy bằng máy đạt 8.067 ha tăng gần gấp đôi so với vụ xuân 2020. Nhìn chung lúa xuân sinh trưởng, phát triển tốt. Công tác điều tiết nước phục vụ gieo cấy của các huyện cơ bản đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất.
 Gieo trồng cây màu vụ xuân: Tính đến ngày 22/44/2021 toàn tỉnh đã trồng được 15.113 ha. Diện tích cây màu xuân đã thu hoạch đạt 9.421 ha, chủ yếu là thu hoạch các loại rau màu có thời gian sinh trưởng ngắn ngày. Hiện các địa phương đang tích cực chăm sóc diện tích cây màu vụ xuân đã trồng và thu hoạch những diện tích rau màu đến kỳ thu hoạch.
Chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc: Trong tháng dịch bệnh viêm da nổi cục trên đàn bò vẫn chưa được khống chế hoàn toàn. Tổng đàn trâu, bò tại thời điểm tháng 4/2021 ước đạt 56,3 nghìn con, tăng 0,2% so với cùng kỳ; trong đó đàn trâu ước đạt 6,5 nghìn con, tăng 1,4%; đàn bò ước đạt 49,8 nghìn con, bằng cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng tháng 4/2021 ước đạt 831 tấn, tăng 0,7% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021 sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng ước đạt 3.348 tấn, tăng 0,5% so với cùng kỳ.
Chăn nuôi lợn: Chăn nuôi của tỉnh trong tháng 4 ít biến động dịch tả lợn Châu Phi đã được khống chế, các cơ sở chăn nuôi đang trong thời kỳ phục hồi và tái đàn trở lại, song số lượng các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa đến thời điểm này tái đàn không nhiều do giá lợn giống tăng cao.
Tổng đàn lợn tại thời điểm tháng 4/2021 ước đạt 688,1 nghìn con, giảm 0,3% so với cùng kỳ. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tháng 4/2021 ước đạt 12,6 nghìn tấn, tăng 3,5% so cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021 sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 52,1 nghìn tấn, tăng 3,4% so với cùng kỳ (do trọng lượng xuất chuồng gần đây tăng mạnh).
Chăn nuôi gia cầm:
Ước tính số lượng đàn gia cầm tại thời điểm tháng 4/2021 đạt 13,8 triệu con, giảm 1,6% so với cùng kỳ; trong đó số lượng đàn gà đạt 10,2 triệu con, tăng 1,5% so với cùng kỳ.
Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng tháng 4/2021 ước đạt 5,1 nghìn tấn, giảm 3,9%; trong đó sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng ước đạt 3,8 nghìn tấn, tăng 0,05% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021 sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 20,6 nghìn tấn, tăng 0,03% ; trong đó sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng ước đạt 15,6 nghìn tấn, tăng 1,4% so với cùng kỳ.
Sản lượng trứng gia cầm các loại tháng 4/2021 ước đạt 27,8 triệu quả, tăng 0,8%; sản lượng trứng gia cầm các loại 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 109 triệu quả, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước.
Lâm nghiệp
Trong tháng chưa có diện tích rừng trồng mới được bổ sung. Sản lượng gỗ khai thác tháng 4/2021 ước đạt 150 m, tăng 4,9%; sản lượng củi khai thác ước đạt 764 ste, giảm 1,2% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021 sản lượng gỗ khai thác ước đạt 548 m3, giảm 0,5%; sản lượng củi khai thác ước đạt 2.489 ste, giảm 4,8% so với cùng kỳ.
Thuỷ sản
Tình hình sản xuất thủy sản trong tháng phát triển ổn định. Tổng sản lượng thủy sản tháng 4/2021 ước đạt 20,8 nghìn tấn, tăng 3,2% so cùng kỳ. Tổng sản lượng thủy sản 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 82,5 nghìn tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 33,2 nghìn tấn, tăng 2,0%; tôm đạt trên 0,8 nghìn tấn, tăng 2,1%; thủy sản khác đạt 48,4 nghìn tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ.
Khai thác
Sản lượng khai thác tháng 4/2021 ước đạt 8,6 nghìn tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 5,4 nghìn tấn, tăng 1,4%; tôm đạt trên 0,1 nghìn tấn, tăng 2,9%; thủy sản khác đạt 3,0 nghìn tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021 sản lượng khai thác ước đạt 33,5 nghìn tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 21,1 nghìn tấn, tăng 2,0%; tôm đạt gần 0,5 nghìn tấn, tăng 1,5%; thủy sản khác đạt 11,9 nghìn tấn, giảm 1,4% so cùng kỳ.
Nuôi trồng         
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 4/2021 ước đạt 12,2 nghìn tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 2,9 nghìn tấn, tăng 1,6%; tôm đạt gần 0,1 nghìn tấn, tăng 2,2%; thủy sản khác đạt 9,2 nghìn tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021 sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 49 nghìn tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 12,1 nghìn tấn, tăng 2,1%; tôm đạt gần 0,4 nghìn tấn, tăng 2,7%; thủy sản khác đạt 36,5 nghìn tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ.
Sản xuất công nghiệp  
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tỉnh Thái Bình tháng 4/2021 tương đương so tháng 3/2021; trong đó: ngành Khai khoáng tăng 1%; công nghiệp chế biến chế tạo giảm 0,7%; Sản xuất và phân phối điện tăng 2,6%; Cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử  lý rác thải, nước thải tăng 1,9%.
Trong tháng 4, một số ngành có chỉ số sản xuất cao so với cùng kỳ nhưng giá trị sản xuất tăng không đáng kể: Ngành sản xuất chế biến thực phẩm (IIP tăng 28,2%) tuy nhiên Công ty TNHH Thụy Hải, công ty TNHH Rich Beauty Việt Nam, công ty TNHH Nghêu Thái Bình giá trị sản xuất chỉ đạt từ 8 đến 12 tỷ. Ngành sản xuất máy móc phục vụ cho nông nghiệp (IIP tăng 11,7 lần): Công ty TNHH Hải Hùng năm nay có thêm sản phẩm bình phun thuốc trừ sâu có giá trị sản xuất không đáng kể chỉ đạt 0,65 tỷ đồng; Ngành sản xuất thiết bị điện như (IIP tăng 7,2 lần): Công ty TNHH Neoneo giá trị đạt 29 tỷ…
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp ước tính 4 tháng đầu năm 2021 so cùng kỳ năm 2020 tăng 9,6%; trong đó: ngành Khai khoáng tăng 14%; Ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 10%, Sản xuất và phân phối điện tăng 7,5%; Cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,2%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 4/2021 có mức tăng cao so với cùng kỳ như: polyaxetal, polyete và nhựa epoxy dạng nguyên ước đạt 3.027 tấn, tăng 25,4%; bộ đèn sử dụng cho cây Noel ước đạt 90.000 bộ, tăng 7,9 lần; cần gạt nước sương tuyết ước đạt 1,9 triệu cái, tăng 2,8 lần; túi khí an toàn ước đạt 143 nghìn cái, tăng 88%; loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa ước đạt 2.500 nghìn cái, tăng 1,2 lần; điện sản xuất ước đạt 440 Tr.kwh, tăng 17,7%; khăn mặt khăn tắm ước đạt 3.302 tấn, tăng 29,8%; bộ comple, quần áo đồng bộ ước đạt 4.039 nghìn cái, tăng 48,8... Bên cạnh đó cũng còn một số sản phẩm giảm trong tháng như: sứ vệ sinh ước đạt 247 nghìn cái, giảm 5,9%; tai nghe khác ước đạt 308 nghìn cái, giảm 95,7%...;
Bốn tháng đầu năm 2021, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức tăng mạnh so với cùng kỳ như: polyaxetal,polyete và nhựa epoxy dạng nguyên ước đạt 11.611 tấn, tăng 150,7%; bộ đèn sử dụng cho cây Noel ước đạt 397,4 nghìn bộ, tăng 5,1 lần; cần gạt nước sương, tuyết ước đạt 7,9 triệu cái, tăng 1,4 lần; túi khí an toàn ước đạt 567 nghìn cái, tăng 1 lần; điện sản xuất ước đạt 1.461 Trkwh, tăng 7,5%…
Bên cạnh đó cũng có một số sản phẩm giảm như: khăn mặt, khăn tắm ước đạt 12.053 tấn, giảm 19,1%; sắt, thép không hợp kim cán phẳng ước đạt 68.750 tấn, giảm 31,9%; bia dạng lon ước đạt 4.409 nghìn lít, giảm 35,9%...
 Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp tháng 4/2021 giảm 0,4% so tháng 3/2021 và tăng 30,4%  so với cùng kỳ năm 2020:
Chỉ số tồn kho tháng 4/2021 giảm 0,2% so với tháng 3/2021.
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 4/2021 tăng 0,8% so tháng 3/2021 và tăng 6,1% so với  4 tháng  cùng kỳ năm 2020.
Đầu tư
Dự kiến tháng 4 năm 2021, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt gần 348 tỷ đồng, tăng 9,6% so tháng 3 và tăng 12% so tháng cùng kỳ năm 2020; trong đó: Vốn ngân sách nhà nước tỉnh ước thực hiện 185,1 tỷ đồng, tăng 13,8% so tháng 3, tăng 13,6% so tháng cùng kỳ 2020; vốn ngân sách huyện ước thực hiện gần 110,5 tỷ đồng, có mức tăng tương ứng 4,9% và 64,9%; vốn ngân sách cấp xã thực hiện 52,3 tỷ đồng, tăng 5,8% so tháng 3, giảm 31,4% so cùng kỳ.
Bốn tháng đầu năm 2020 vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 1.124 tỷ đồng, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 578,2 tỷ đồng, tăng 3%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 245,8 tỷ đồng, tăng 7,6%; vốn ngân sách cấp xã ước đạt 300 tỷ đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ.
Một số dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách tỉnh trong tháng 4 năm 2021
Dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn Thái Thụy- Tiền Hải, tổng vốn đầu tư 3.872 tỷ đồng; tháng 4 dự kiến đạt 30 tỷ đồng;
Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ ứng phó biến đổi ven biển Thái Thụy, tổng vốn đầu tư 3.982 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 30 tỷ đồng;
Dự án xây dựng đường huyện 60 đoạn từ xã Văn Cẩm đi xã Dân Chủ huyện Hưng Hà, vốn đầu tư gần 51 tỷ, dự kiến tháng 4 đạt 7 tỷ;
 Dự án Tuyến đường tỉnh từ Ngã Tư La đến đường Thái Hà huyện Hưng Hà, vốn đầu tư gần 80 tỷ, dự kiến tháng 4 đạt 8 tỷ đồng;
Dự án tuyến đường nối từ thành phố Thái Bình đến cầu Nghìn (BOT), vốn đầu tư 2.586 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 30 tỷ đồng…
Tính đến đầu tháng 4 năm 2021 đã cấp 198 giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, với số vốn đăng ký đạt trên 2.150 tỷ đồng. Xác nhận Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động: 126 doanh nghiệp; doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 26 doanh nghiệp, trong đó thu hồi GCN ĐKKD do DN giải thể là 26 doanh nghiệp.
Trong tháng 4 năm 2021 số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới không phát sinh.  
Thương mại, dịch vụ và giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
 Hoạt động thương mại và dịch vụ tháng 4/2021 có xu hướng hồi phục khi dịch Covid-19 đã được kiểm soát, các hoạt động kinh tế trở lại bình thường. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2021 tăng 25,7% so với cùng kỳ cho thấy nhu cầu tiêu dùng của người dân đã tăng trở lại. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,6% so với cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 năm 2021 ước đạt 4.104 tỷ đồng, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trước.
Theo ngành kinh tế, doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 4/2021 ước đạt 3.627 tỷ đồng, chiếm 88,4% tổng mức, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 20,8% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng cao so với cùng kỳ do tháng 4 năm trước dịch bùng phát, thực hiện chỉ thị 16 của Thủ tướng chính phủ cách ly toàn xã hội, năm nay dịch đã được kiểm soát, mọi hoạt động kinh tế diễn ra bình thường.
Hầu hết các nhóm hàng đều có mức tăng cao so với cùng kỳ như: Nhóm vật phẩm, văn hóa giáo dục ước đạt 26 tỷ đồng, tăng 73,1%; nhóm hàng may mặc ước đạt 150 tỷ đồng, tăng 55,3%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 555 tỷ đồng, tăng 35%; nhóm xăng, dầu các loại ước đạt 606 tỷ đồng, tăng 30,5%; nhóm sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy ước đạt 49 tỷ đồng, tăng 32,4%; nhóm lương thực, thực phẩm ước đat 1.227 tỷ đồng, tăng 11,8%;... Bên cạnh đó một số nhóm giảm so với cùng kỳ: nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm ước đạt 66 tỷ đồng, giảm 11,5%; nhóm ô tô con ước đạt 26 tỷ đồng, giảm 8%.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành tháng 4/2021 ước đạt 247 tỷ đồng, chiếm 6% tổng mức, tăng 2,6% so với tháng trước và tăng 1,3 lần so với cùng kỳ; trong đó: Doanh thu hoạt động ăn uống ước đạt 236 tỷ đồng, tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 1,3 lần so với cùng kỳ; doanh thu dich vụ lưu trú ước đạt 10 tỷ đồng, giảm 9,2% so với tháng trước và tăng 3 lần so với cùng kỳ; hoạt động lữ hành tuy đã quay trở lại nhưng không nhiều vì chưa phải mùa du lịch, doanh thu ước đạt 0,7 tỷ đồng.
Doanh thu dịch vụ khác tháng 4/2021 ước đạt 230 tỷ đồng, chiếm 5,6% tổng mức, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 48,6% so với cùng kỳ. Tất cả các nhóm dịch vụ đều tăng so với cùng kỳ như: Dịch giáo dục và đào tạo tăng 5,3 lần; hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác tăng 73,4%; dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 55,1%; sửa chữa máy vi tính và đồ dùng cá nhân tăng 46,9%; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 36,4%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 34%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 25,3%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 16.872 tỷ đồng, tăng 11,6% so với cùng kỳ; trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 14.933 tỷ đồng, tăng 11,8%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 988 tỷ đồng, tăng 11,2%; doanh thu dịch vụ khác đạt 951 tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ.
Xuất nhập khẩu hàng hoá
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 4 năm 2021 ước đạt 267 triệu USD, tăng 5,2% so với tháng trước và tăng 65,4% so với cùng kỳ.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 998 triệu USD, tăng 18,5% so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu đạt 509 triệu USD, tăng 16,6%; nhập khẩu đạt 489 triệu USD, tăng 20,7%.
Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu tháng 4/2021 ước đạt 136 triệu USD, tăng 6,3% so với tháng trước và tăng 71,2% so với cùng kỳ. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân ước đạt 70 triệu USD, tăng 5,9% so với tháng trước và tăng 57,3% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 66 triệu USD, tăng 6,8% so với tháng trước và tăng 89% so với cùng kỳ.
Trong tháng chỉ có mặt hàng sản phẩm từ sắt thép giảm 3,8%, các mặt hàng còn lại đều tăng so với tháng trước như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 1,2 lần; xăng dầu các loại tăng 62,2%; sản phẩm gỗ tăng 34,9%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 22,9%; hàng thủy sản tăng 14,3%; hàng hóa khác tăng 11,7%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 8,9%;...
Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 509 triệu USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân ước đạt 271 triệu USD, tăng 11,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 238 triệu USD, tăng 23% so với cùng kỳ.
Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Sắt thép đạt 35 triệu USD, tăng 11 lần; sản phẩm mây, tre, cói và thảm đạt 1,8 triệu USD tăng 2,3 lần; hàng thủy sản đạt 4,9 triệu USD, tăng 61,7%; xơ, sợi dệt các loại đạt 36,5 triệu USD, tăng 30,4%; sản phẩm gỗ đạt 1,5 triệu USD, tăng 29,5%;... Bên cạnh đó một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 0,3 triệu USD, giảm 80,5%; xăng dầu các loại đạt 0,5 triệu USD giảm 57,2%; sản phẩm gốm sứ đạt 5,3 triệu USD, giảm 9,1%; hàng dệt may đạt 266,1 triệu USD, giảm 5%.
 Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2021 ước đạt 131 triệu USD, tăng 4,1% so với tháng trước và tăng 59,7% so với cùng kỳ.
Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân ước đạt 79 triệu USD, tăng 3,3% so với tháng trước và tăng 94,1% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 52 triệu USD, tăng 5,4% so với tháng trước và tăng 25,8% so với cùng kỳ. Một số mặt hàng tăng so với tháng trước như: Sắt thép các loại tăng 2,1 lần; xơ, sợi dệt các loại tăng 40,6%; hóa chất tăng 38,5%; máy vi tính, sản phẩm điện tử tăng 32,5%; hàng thủy sản tăng 20,2%; chất dẻo nguyên liệu tăng 15,2%;… Bện cạnh đó một số mặt hàng giảm so với tháng trước: Máy móc, thiết bị, phụ tùng khác giảm 33,5%; bông các loại giảm 22,3%; xăng dầu các loại giảm 0,4%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 489 triệu USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế tư nhân ước đạt 282 triệu USD, tăng 28,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 207 triệu USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ.
Các mặt hàng có giá trị nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử đạt 0,7 triệu USD, tăng 73,2%; xăng dầu các loại đạt 127,3 triệu USD, tăng 39,8%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 79,5 triệu USD, tăng 34,6%; phế liệu sắt thép đạt 64,4 triệu USD, tăng 27,8%; vải các loại đạt 121,5 triệu USD, tăng 16,2%;...
Một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ như: Sắt thép các loại đạt 4 triệu USD, giảm 50%; máy móc, thiết bị, phụ tùng khác đạt 4,3 triệu USD, giảm 46,6%; bông các loại đạt 15,3 triệu USD, giảm 29,3%; chất dẻo nguyên liệu đạt 2 triệu USD, giảm 22,4%;...
Hoạt động vận tải
Tháng 4/2021 dịch Covid-19 đã được kiểm soát, đây là tháng có kỳ nghỉ lễ giỗ tổ Hùng Vương và 30/4, nên nhu cầu đi lại của người dân có xu hướng tăng; lượng hành khách vận chuyển tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 2 lần so với cùng kỳ; lượng hàng hóa vận chuyển tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 42,5% so cới cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, lượng hành khách vận chuyển tăng 27,4%; lượng hàng hóa vận chuyển tăng 15% so với cùng kỳ.
Vận tải hành khách
Doanh thu vận tải hành khách tháng 4/2021 ước đạt 143 tỷ đồng, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 2,2 lần so với cùng kỳ; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 1,9 triệu người, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 2 lần so với cùng kỳ; số lượt khách luân chuyển ước đạt 210,4 triệu người.km, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 2,6 lần so với cùng kỳ.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 587 tỷ đồng, tăng 28,6% so với cùng kỳ; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 7,9 triệu người, tăng 27,4%; số lượt khách luân chuyển ước đạt 870,9 triệu người.km, tăng 28,3% so với cùng kỳ.
Vận tải hàng hoá
Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 4/2021 ước đạt 352 tỷ đồng, tăng 1% so với tháng trước và tăng 41,4% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hàng hóa đường bộ ước đạt 197 tỷ đồng, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 53,4% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đường ven biển và viễn dương đạt 130 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 24,9% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đường thủy nội địa đạt 25 tỷ đồng, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 51,9% so với cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 2,2 triệu tấn, tăng  2,3% so với tháng trước và tăng 42,5% so với cùng kỳ. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 783 triệu tấn.km, tăng 3,1% so với tháng trước và tăng 31,9% so với cùng kỳ.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, doanh thu vận tải hàng hoá ước đạt 1.472 tỷ đồng, tăng 14,9% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hàng hóa đường bộ ước đạt 823 tỷ đồng, tăng 17,1%; vận tải hàng hóa đường ven biển và viễn dương đạt 545 tỷ đồng, tăng 11,3%; vận tải hàng hóa đường thủy nội địa đạt 104 tỷ đồng, tăng 17,4%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 9,1 triệu tấn, tăng 15%; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 3.266 triệu tấn.km, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước.
 Dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát
Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4/2021 ước đạt 6 tỷ đồng, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 81,7% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 23,5 tỷ đồng, tăng 39% so với cùng kỳ.
Doanh thu bưu chính chuyển phát tháng 4/2021 ước đạt 0,5 tỷ đồng, tăng 3,3% so với tháng trước và tăng 45,5% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 1,8 tỷ đồng, tăng 22,2% so với cùng kỳ.
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 năm 2021 giảm 0,29% so với tháng trước; tăng 1,16% so với cùng tháng năm trước; tăng 1,14% so với tháng 12 năm trước; so với bình quân cùng kỳ giảm 0,79%.
Một số yếu tố tác động đến chỉ số giá trong tháng: Nhóm giao thông tăng 0,91%, mặc dù trong tháng có điều chỉnh giảm giá xăng dầu vào ngày 13/4/2021, nhưng do ảnh hưởng từ tăng giá tháng 3 nên chỉ số giá nhóm giao thông vẫn có xu hướng tăng. Giá lợn hơi trong tháng giảm làm cho giá thịt lợn thành phẩm giảm kéo theo nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,63%. Sắt thép, xi măng, sơn tường tiếp tục điều chỉnh tăng giá do tăng từ nhà máy. Thời tiết chuyển mùa nên các mặt hàng may mặc và đồ dùng gia đình có biến động tăng, giảm.
CPI bình quân cùng kỳ giảm 0,79% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 7 nhóm hàng có chỉ số giá giảm: chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí du lịch giảm 4,42%; chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 3,65%; chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,99%; chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,41%; chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,39%; chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,31%; chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,09%. Còn lại 4 nhóm có chỉ số giá tăng: chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 7,02%; chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,01%; chỉ số giá nhóm giao thông tăng 0,33%; chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%.
Thu, chi Ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước ước tính 4 tháng năm 2021 đạt 7.511 tỷ đồng, đạt 51,3% so với dự toán, giảm 7,1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thu nội địa ước đạt 2.618 tỷ đồng, tăng 37,1%; thu thuế xuất, nhập khẩu ước đạt 483,3 tỷ đồng, tăng 21,1%; trợ cấp ngân sách trung ương ước đạt 3.127 tỷ đồng tăng 6,5%.
Tổng chi ngân sách địa phương thực hiện 4 tháng năm 2021 ước đạt 4.667,8 tỷ đồng, giảm 6,6% so với cùng kỳ; trong đó, chi phát triển kinh tế ước đạt 2.036,5 tỷ đồng, giảm 11,7%; chi tiêu dùng thường xuyên ước đạt 2.233,6 tỷ đồng, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước...
TÌNH HÌNH VĂN HÓA XÃ HỘI
Lao động và việc làm
Báo cáo UBND tỉnh Chương trình việc làm của tỉnh giai đoạn 2021-2025, Chương trình An toàn vệ sinh lao động của tỉnh giai đoạn 2021-2025, tiếp tục hoàn thiện nội dung chương trình theo ý kiến tham gia của các sở, ngành, địa phương để trình UBND tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai công điện và các văn bản chỉ đạo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, của tỉnh hướng dẫn các doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 tại nơi làm việc. Thông báo các chương trình việc làm ngoài nước, tuyển chọn ứng viên đi học tập, làm việc trong ngành điều dưỡng tại Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức đến các cơ sở đào tạo chuyên ngành để thông báo đến người lao động và học sinh, sinh viên tham gia dự tuyển.
Tiếp nhận thông báo của 02 doanh nghiệp đăng ký tuyển lao động của tỉnh đưa đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Cấp giấy phép lao động cho 37 lao động nước ngoài của 21 doanh nghiệp (trong đó Cấp mới 20 trường hợp, cấp lại: 03 trường hợp, gia hạn 14 trường hợp). Thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp cho 337 lao động thất nghiệp.
Trong tháng, các địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh đã tạo việc làm mới cho 3.520 lao động, đạt 10,1% kế hoạch năm (trong đó tạo việc làm tại địa phương 2.600 người, đi làm việc ở tỉnh ngoài 700 người, đi làm việc ở nước ngoài 220 người).
Trợ cấp xã hội
 Phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quyết định cấp thẻ BHYT cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo từ 01/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, trong đó, thẻ BHYT người nghèo theo tiêu chí thu nhập 24.555 thẻ; thẻ BHYT cho người cận nghèo 34.879 thẻ; thẻ BHYT nghèo đa chiều thiếu hụt tiêu chí BHYT 100 thẻ.
Chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Người khuyết tật Việt Nam. Phối hợp với Hội người khuyết tật tỉnh, Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng, phương pháp chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật cho 200 người khuyết tật và thân nhân. Tổ chức hội nghị tư vấn nói chuyện chuyên đề về chính sách trợ giúp xã hội cho gần 1.400 đối tượng bảo trợ xã hội và người dân của 14 xã thuộc 08 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chế độ trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình và Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.  Xây dựng dự thảo văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội xin ý kiến các sở, ngành liên quan.
Thực hiện kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách giảm nghèo và chính sách trợ giúp xã hội tại các huyện, thành phố và các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2021, Sở đã tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách giảm nghèo và chính sách trợ giúp xã hội tại 02 xã thuộc huyện Tiền Hải, Đoàn đã đi kiểm tra thực tế 343 đối tượng. Thông qua kiểm tra giúp cho các địa phương thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, chính sách trợ giúp xã hội và tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc của địa phương.
Căn cứ đề nghị của các địa phương, Sở đã báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Trung tâm Tin tức VTV 24 đề nghị hỗ trợ các trường hợp "Lá chưa lành" tham gia chương trình “Cặp lá yêu thương” đối với 55 trường hợp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh
Công tác đối với người có công  
Trong tháng, Sở thực hiện tiếp nhận 448 thủ tục hồ sơ giải quyết chính sách đối với người có công tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, đã giải quyết 165 thủ tục, còn 283 thủ tục đang trong thời hạn giải quyết. Tiếp nhận và giải quyết khoảng 500 lượt thủ tục hồ sơ tại bộ phận Một cửa của Sở. Thực hiện sao lục 200 hồ sơ người có công; thực hiện việc rút, ghép và bàn giao hồ sơ phục vụ công tác số hóa hồ sơ người có công.
Xây dựng kế hoạch thực hiện rà soát hồ sơ đối tượng bệnh binh theo Nghị quyết 41 của Đảng ủy Sở Lao động -Thương binh và Xã hội. Triển khai thực hiện rà soát trợ cấp tuất tại các huyện, thành phố. Tiếp tục đôn đốc giải ngân hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng đối tượng phát sinh ngoài Đề án.
Báo cáo BTV Tỉnh ủy kết quả thực hiện các kiến nghị của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Kết luận số 44/KL-TTr ngày 02/5/2015 và Kết luận số 482/KL-TTr ngày 29/11/2017 về rà soát đối tượng hưởng chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn tỉnh.
Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Tình hình dịch bệnh:
Từ 01/1/2021 đến nay toàn tỉnh không ghi nhận trường hợp mắc Covid.
Sở Y tế tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 01/03/2021 về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tỉnh Thái Bình năm 2021;
Ghi nhận 03 trường hợp mắc sốt xuất huyết lâm sàng (02 trường hợp nội sinh tại xã Văn Cẩm, huyện Hưng Hà và xã Đông Hòa - Thành phố Thái Bình).
Tình hình HIV/AIDS
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra giám sát các hoạt động phòng chống HIV/AIDS; hỗ trợ kỹ thuật các cơ sở chăm sóc và điều trị các hoạt động  phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng nói chung và tại các cơ sở sở chăm sóc điều trị bệnh  nhân HIV/AIDS nói riêng;
Toàn Tỉnh hiện có 2.196 người nhiễm HIV/AIDS còn sống (được báo cáo) tại 240/260 xã, phường, thị trấn, trong đó có 744 phụ nữ chiếm 33,87% và 35 trẻ em chiếm tỷ lệ 1,59%. Phát hiện 01 người nhiễm HIV mới và 01 chết do HIV/AIDS trong 3 tháng đầu năm. Điều trị ARV cho 1.315 bệnh nhân với 981/2.196 bệnh nhân (đạt tỷ lệ 76,4%) được nhận thuốc từ nguồn BHYT; tiếp nhận và điều trị bằng thuốc Methadone cho 1.381 người nghiện tại các cơ sở điều trị.
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong tháng không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào trên địa bàn tỉnh.
Văn hoá - Thể thao
Văn hóa
Sở văn hóa thể thao và Du lịch đã ban hành Kế hoạch tổ chức Hội thi xe tuyên truyền, cổ động cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức chương trình Nhạc hội chào mừng thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện, thành phố tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Chỉ đạo Thanh tra Sở thành lập Đoàn kiểm tra công tác phòng, chống dịch Covid-19 trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; kiểm tra công tác quản lý, trùng tu, tu bổ, tôn tạo di tích, công tác tổ chức lễ hội, hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Hoàn thiện đề cương Đề án nâng cao chất lượng danh hiệu gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025; Đề án tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030 và thủ tục, quy trình lập hồ sơ Nghệ thuật Chèo đồng bằng Sông Hồng đề nghị UNESCO đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thể thao
Sở đã ban hành Điều lệ tổ chức các giải thể thao của Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Thái Bình lần thứ IX; Điều lệ tổ chức giải Cầu lông tranh Cúp KAMITO Thái Sport Đại hội thể dục thể thao lần thứ IX.
Chỉ đạo Thư viện Khoa học tổng hợp tỉnh hướng dẫn cơ sở tổ chức các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm ngày Sách Việt Nam.
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh tổ chức cho vận động viên tham gia thi đấu giải Bóng chuyền Cúp Hoa Lư - Bình Điền đạt giải Nhì; tập huấn tham gia thi đấu các giải: Câu lạc bộ Boxing toàn quốc, Wushu vô địch quốc gia.
Tình hình an toàn giao thông
Theo báo cáo của Ban an toàn giao thông từ ngày 15/03/2021 đến ngày 14/04/2021 trên địa bàn tỉnh xảy ra 05 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm 05 người chết và 01 người bị thương.
Tình hình cháy nổ
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Thái Bình không xảy ra vụ cháy, nổ.
Tóm lại, tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2021 trên địa bàn tỉnh đang từng bước khởi sắc do tình hình dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát tốt, các khu vực kinh tế dần đi vào hoạt động sản xuất ổn định. Tuy nhiên trong thời gian tới tình hình dịch bệnh Covid-19 dự kiến còn rất phức tạp, nguy cơ xuất hiện dịch tại nước ta là rất lớn, trong bối cảnh bùng phát dịch tại các nước láng giềng và trên thế giới. Vì vậy việc ngăn chặn và phòng ngừa dịch bệnh Covid-19 là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế và ổn định tình hình chính trị xã hội.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây