Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình Tháng 03 và 03 tháng năm 2019

Thứ sáu - 29/03/2019 06:55
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình Tháng 03 và 03 tháng năm 2019


1 (1)

2

3

4

5

6

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Nông nghiệp
Trồng trọt
Kết quả sản xuất vụ Đông 2018-2019:
Sản xuất vụ Đông trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, sâu bệnh hạn chế, các địa phương trong tỉnh tiếp tục khuyến khích, đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng tăng chất lượng, giá trị bền vững và xác định các cây trồng chủ lực theo lợi thế so sánh, áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật từ giống đến quy trình canh tác, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Vụ Đông 2018-2019 toàn tỉnh gieo trồng đạt 36.120 ha, giảm 231 ha (-0,6%) so với vụ đông năm trước, trong đó diện tích cây vụ Đông trồng trên đất lúa chiếm 80% diện tích. Các loại cây trồng chủ yếu cụ thể như sau: Diện tích cây ngô đạt 6.476 ha, giảm75 ha (-1,2%); diện tích cây khoai lang đạt 2.466 ha, tăng 7,0% (+162 ha); diện tích các loại cây có hạt chứa dầu (đậu tương, lạc, ...) đạt 1.016 ha, tăng 37 ha (+3,8%); diện tích rau các loại đạt 20.363 ha, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Kết quả điều tra sơ bộ năng suất thu hoạch của các loại cây trồng vụ Đông 2018-2019 đều đạt mức tương đương và cao hơn so với cùng kỳ, điều này đã góp phần tăng sản lượng và giá trị sản xuất của ngành trồng trọt trong quý I/2019, cụ thể: Ngô đạt năng suất 57,1 tạ/ha (+2,5%), sản lượng đạt gần 37,0 nghìn tấn, tăng 1,3%; cây khoai lang năng suất đạt 123,9 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha, sản lượng đạt 30,5 nghìn tấn, tăng 7,7%; các loại cây có hạt chứa dầu (đậu tương, lạc, vừng,...) do thời tiết thuận lợi nên năng suất đều tăng hơn so với cùng kỳ, sản lượng đậu tương đạt gần 1,4 nghìn tấn, tăng 7,8%; sản lượng lạc đạt 0,35 tấn, tăng 19,8% so với cùng kỳ. Sản xuất cây vụ Đông vẫn là thế mạnh của các địa phương có truyền thống như Vũ Thư, Quỳnh Phụ, Đông Hưng, Thái Thụy; song vụ Đông 2018-2019 diện tích của  huyện Tiền Hải, Kiến Xương cũng tăng dần, sản phẩm sản xuất theo xu hướng thị trường, giá bán ổn định và đây cũng là một trong những nguyên nhân để kết quả sản xuất vụ Đông 2018-2019 giành thắng lợi và đạt được kế hoạch đề ra.
Gieo trồng vụ Xuân 2019:
 Gieo cấy lúa xuân: Thời tiết vụ Xuân năm nay nhìn chung thuận lợi cho việc gieo cấy lúa theo đúng tiến độ và kế hoạch chung của tỉnh và huyện đề ra. Theo tiến độ sản xuất nông nghiệp tính đến 14/3/2019, toàn bộ diện tích lúa xuân đã gieo cấy xong đạt 77.952 ha, đạt 99,66% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó diện tích gieo thẳng đạt 17.450 ha, chiếm 22,4% tổng diện tích lúa xuân đã gieo cấy. Hiện các địa phương trong tỉnh đã cơ bản thực hiện xong việc chăm sóc đợt 1 cho toàn bộ diện tích đã gieo cấy, chủ động theo dõi diễn biến tình hình sâu bệnh hại lúa để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Đến thời điểm này toàn bộ diện tích lúa xuân đã gieo cấy đang sinh trưởng và phát triển tốt.
 Gieo trồng cây màu vụ xuân: Diện tích gieo trồng cây màu vụ xuân đến ngày 14/3/2019 đạt 14.569 ha, tăng cao hơn 3,0% so với cùng kỳ và vượt 0,5% kế hoạch đề ra. Diện tích cây màu xuân đã thu hoạch 2.840 ha, chiếm 19,5% tổng diện tích cây màu đã trồng, chủ yếu là thu hoạch các loại diện tích rau màu. Hiện các địa phương đang tích cực đẩy mạnh và hoàn thành kế hoạch diện tích gieo trồng cây màu vụ xuân đã đề ra, đồng thời tích cực chăm sóc diện tích cây màu vụ xuân đã trồng.
 Cây lâu năm: Nhìn chung trong những tháng đầu năm tổng diện tích gieo trồng các loại cây lâu năm trên địa bàn tỉnh không có biến động lớn so với cùng kỳ năm trước, diện tích tăng 0,7% so với cùng kỳ nhưng cơ cấu các loại cây trồng có sự thay đổi để phù hợp với điều kiện canh tác của từng địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Ước tính sản lượng một số cây ăn quả quý I/2019 như xoài đạt 29,0 tấn, tăng 11,5%; cam đạt 788,0 tấn, tăng 7,2%; bưởi đạt 767,0 tấn,  tăng 6,5% so với cùng kỳ.
Chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc:
Chăn nuôi trâu, bò: Chăn nuôi trâu bò trong tháng 3 và dự kiến quý I/2019 nhìn chung phát triển ổn định và đạt khá. Tổng đàn trâu, bò tại thời điểm tháng 3/2019 ước đạt 51,9 nghìn con, tăng gần 0,6% so với cùng kỳ; trong đó đàn trâu ước đạt 6,1 nghìn con, tăng 0,1%; đàn bò ước đạt 45,8 ngìn con, tăng 0,6% so với cùng kỳ.
Sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng tháng 3/2019 ước đạt 663 tấn, tăng 5,2% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2019 sản lượng thịt trâu, bò xuất chuồng ước đạt 2.298 tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2018. Riêng công ty TNHH MTV chăn nuôi Việt Hùng trong quý I/2019 ước tính xuất bán 7.000 con bò với trọng lượng chênh lệch đạt 382 tấn, tăng 18,4% so với cùng kỳ. Sản lượng thịt bò tại các hộ nuôi xuất bán ước đạt 1.697 tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ 2018.
Chăn nuôi lợn: Tình hình chăn nuôi lợn trong tỉnh đang gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Từ ngày 13/2/2019, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện dịch tả lợn Châu Phi và hiện đang diễn biến phức tạp với tốc độ lây lan nhanh đặc điểm chăn nuôi của Thái Bình chiếm phần lớn vẫn là các hộ nhỏ lẻ. Tính đến ngày 18/3/2019, toàn tỉnh đã có 118 xã, thị trấn thuộc 6 huyện (Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Đông Hưng, Kiến Xương, Thái Thụy, Vũ Thư) xuất hiện dịch tả lợn Châu Phi, tổng số lợn đã tiêu hủy gần 18.000 con với tổng trọng lượng tiêu hủy hơn 1.000 tấn. Tỉnh Thái Bình đã có hướng dẫn số 01/HDLN-STC-SNNPTNT về trình tự, thủ tục hỗ trợ vật nuôi do dịch bệnh nhằm tháo gỡ phần nào khó khăn cho hộ chăn nuôi trong thời điểm này.
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tháng 3/2019 ước đạt 16,5 nghìn tấn, giảm 7,0% so với cùng kỳ. Tính chung quý I sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt gần 50,3 nghìn tấn, giảm 0,01% so với cùng kỳ 2018.
Chăn nuôi gia cầm:
Chăn nuôi gia cầm trên địa bàn phát triển tương đối ổn định và đạt mức tăng trưởng khá, các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, các hộ chăn nuôi với quy mô từ 1.000 con trở lên tuy đã phát triển trong khoảng 3 năm trở lại đây tại các huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ,… song cũng mới chỉ chiếm khoảng 25% tổng số hộ chăn nuôi toàn tỉnh. Ước tính số lượng đàn gia cầm tại thời điểm tháng 3/2019 đạt 13,3 triệu con, tăng gần 3,4% so với cùng kỳ; trong đó số lượng đàn gà đạt 10,0 triệu con, tăng 4,1% so với cùng kỳ 2018.
Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng tháng 3/2019 ước đạt 4,6 nghìn tấn, tăng 5,8% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng thịt gà xuất chuồng ước đạt 3,7 nghìn tấn, tăng 4,0% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2019 sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 13,8 nghìn tấn, tăng 5,6%; trong đó sản lượng thịt gà xuất chuồng ước đạt 10,7 nghìn tấn, tăng 5,1% so với cùng kỳ.
    
Lâm nghiệp
Trong 3 tháng đầu năm 2019 chưa có diện tích trồng rừng mới bổ sung. Sản lượng gỗ khai thác tháng 3/2019 ước đạt 150 m3­, giảm 3,2%; sản lượng củi khai thác ước đạt 748 ste, giảm 6,7% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2019 sản lượng gỗ khai thác ước đạt 469 m3 , giảm 3,3%; sản lượng củi khai thác ước đạt 2.023 ste, giảm 6,9% so với cùng kỳ. Nguyên nhân do trên địa bàn tỉnh chủ yếu là cây trồng phân tán nên sản lượng gỗ, củi khai thác được không nhiều.
Trong quý I/2019 tỉnh tiếp tục chỉ đạo các xã ven biển tăng cường công tác quản lý và bảo vệ rừng ngập mặn ven biển. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp quý I/2019 (giá so sánh 2010) ước đạt 4,0 tỷ đồng, giảm 4,9% so với cùng kỳ 2018.
Thủy sản
Năm 2019 phương hướng, mục tiêu của ngành thủy sản là phát triển toàn diện cả nuôi trồng và khai thác thủy sản. Lấy phát triển nuôi trồng là trọng tâm, tiếp tục mở rộng diện tích nuôi thâm canh thủy sản nước ngọt, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản mặn lợ, đồng thời tiếp tục mở rộng diện tích nuôi ngao vùng bãi triều theo quy hoạch đã được phê duyệt. Thực hiện đa dạng hóa đối tượng nuôi, nghiên cứu đưa vào nuôi một số giống thủy sản có giá trị kinh tế cao, phù hợp với đặc điểm môi trường sinh thái.
Tổng sản lượng thủy sản tháng 3/2019 ước đạt 20,3 nghìn tấn, tăng 7,0% so với cùng kỳ 2018. Tính chung quý I/2019 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 58,1 nghìn tấn, tăng gần 7,5%; trong đó cá ước đạt 23,3 nghìn tấn, tăng 6,5%, tôm ước đạt 0,6 nghìn tấn, tăng 2,8%; thủy sản khác ước đạt 34,2 nghìn tấn, tăng 8,2% so với cùng kỳ 2018.
   Khai thác
Trong những tháng đầu năm 2019 tình hình thời tiết thuận lợi nên các phương tiện khai thác luôn bám biển để sản xuất phục vụ nhu cầu của thị trường. Sản lượng khai thác tháng 3/2019 ước đạt 8,8 nghìn tấn, tăng 8,1% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt gần 4,9 nghìn tấn, tăng 7,5%; tôm đạt 0,1 nghìn tấn, tăng 0,9%; thủy sản khác đạt 3,8 nghìn tấn, tăng 9,2% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2019 sản lượng khai thác ước đạt 24,1 nghìn tấn, tăng 7,6%; trong đó cá đạt 14,3 nghìn tấn, tăng 7,4%; tôm đạt 0,3 nghìn tấn, tăng 0,6%; thủy sản khác đạt 9,5 nghìn tấn, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Nuôi trồng         
Nuôi trồng thủy sản vẫn luôn là thế mạnh của các địa phương trong tỉnh đặc biệt là nuôi ngao bãi triều đã giúp người dân ven biển Tiền Hải, Thái Thụy phát triển kinh tế, sản lượng ngao luôn đóng góp thế mạnh cho sự phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh. Ngoài ra mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng theo hình thức công nghệ cao cũng góp phần không nhỏ cho sự tăng trưởng của ngành thủy sản. Hiện tại có 55 cơ sở và 05 doanh nghiệp tại 2 huyện Tiền Hải và Thái Thụy phát triển mô hình này đã đạt được kết quả khá. Đến thời điểm này các địa phương đã hoàn thành việc cải tạo ao đầm để vào vụ nuôi thả mới.
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 3/2019 ước đạt 11,5 nghìn tấn, tăng 6,1% so với cùng kỳ; trong đó cá ước đạt 3,0 nghìn tấn, tăng 3,5%; tôm ước đạt 0,09 nghìn tấn, tăng 2,4%; thủy sản khác ước đạt 8,4 nghìn tấn, tăng 7,2% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2019 sản lượng nuôi trồng ước đạt 33,9 nghìn tấn, tăng 7,3%; trong đó cá ước đạt gần 9,0 nghìn tấn, tăng 5,0%; tôm ước đạt 0,2 nghìn tấn, tăng 5,8%; thủy sản khác ước đạt 24,7 nghìn tấn, tăng 8,2% so với cùng kỳ.
           
  Tiến độ nông nghiệp đến ngày 14 tháng 3 năm 2019
   
 Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 3/2019 ước tăng 48,1% so với  tháng trước và tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng cao như: công nghiệp chế biến chế tạo tăng hơn 22,3%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 16,5%, sản xuất đồ uống tăng 21,7%, dệt tăng 10,2%; sản xuất kim loại tăng hơn 90,6; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí ước tăng hơn 11,7%; ngành cung cấp, hoạt động quản lý và xử lý rác ước tăng 9% so với cùng kỳ.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2019, IIP tăng 14,2%; trong đó: ngành công nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm tăng 16,2%; sản xuất và phân phối khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng hơn 7%, cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước.
Tháng 3 năm 2019, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức tăng mạnh so với cùng kỳ như: sản phẩm thép cán ước đạt 28.928,8 tấn tăng 5 lần; cấu kiện nhà san lắp sẵn bằng kim loại ước đạt 1.255,4 tấn tăng hơn 3 lần; tàu đánh bắt thủy hải sản, các loại tàu chuyên dụng ước đạt 5.614 triệu đồng tăng 65,3%; bộ dây đánh lửa và bộ dây khác sử dụng cho các xe có động cơ ước đạt 1.170.000 bộ tăng 53,9%; thức ăn cho gia cầm ước đạt 3.750 tấn tăng 24,8%; Amoni nitorat ước đạt 16,5 ngàn tấn tăng 3,1%; sản phẩm sứ vệ sinh đạt 500 nghìn cái tăng 10,5%; điện sản xuất ước đạt 370 TrKwh. Bên cạnh đó cũng còn một số sản phẩm giảm trong tháng như: tai nghe khác ước đạt 6.052.966 cái giảm 40,9%; sản phẩm polyaxetal, polyete và nhựa epoxy dạng nguyên ước đạt 1.213 tấn giảm 35,3%; bia hơi ước đạt 270 nghìn lít giảm 29,4%; bia chai ước đạt 4.275 nghìn lít giảm 27,8%; áo sơ mi cho người lớn ước đạt 2.785,1 nghìn cái giảm 12% so với cùng kỳ.
Trong Quý I năm 2019, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức tăng cao so với cùng kỳ như: sản bộ đèn sử dụng cho cây NOEL ước đạt 100.154 bộ tăng hơn 2,6 lần; sản phẩm cấu kiện nhà san lấp sẵn bằng kim loại ước đạt 3.705,1 tấn tăng hơn hai lần; sản phẩm thép cán ước đạt 53.553,5 tấn tăng hơn hai lần; sứ về sinh ước đạt 1.638 nghìn cái tăng 49,4%; Amoni nitorat ước đạt gần 41 nghìn tấn tăng 35,3%, điện sản xuất đạt 737 TrKwh tăng 6,7%; bộ comle, quần áo đồng bộ ước đạt hơn 5 triệu cái tăng tăng 13,1%. Bên cạnh đó cũng có một số sản phẩm có tốc độ giảm so với cùng kỳ như: khí tự nhiên dạng khí ước đạt 9 triệu m3 giảm 7,9%; sản phẩm bia chai ước đạt 2.964 nghìn lít giảm 33,9%; tai nghe khác ước đạt 25.239.382 cái giảm 17,3%; bia hơi ước đạt 775,2 nghìn lít giảm 14,7%; áo sơ mi người lớn ước đạt 7.724.1 giảm 12,7% so với cùng kỳ
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3 năm 2019 giảm gần 70% so với tháng trước và tăng hơn 25,2 % so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số tồn kho ngành chế biến, chế tạo tính đến tháng 3 năm 2019 tăng  hơn 14,6 so với tháng trước và tăng hơn 37,2% so với  cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2019 tăng 5,5 so với cùng thời điểm năm trước. Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm hơn 3,4%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng hơn 7,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2018. 
        
  Chỉ số sản xuất công nghiệp
  Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp
 
 Đầu tư
Tháng 3/2019 vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 284,6 tỷ đồng, tăng hơn 14,3% so với tháng trước, tăng gần 22% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt trên 150 tỷ đồng, tăng  hơn 15,5% so với tháng trước và tăng hơn 26,8% so với cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 62,3 tỷ đồng, tăng hơn 18,8% so với tháng trước và tăng hơn 16,8% so với cùng kỳ; vốn ngân sách cấp xã ước đạt trên 71,8 tỷ đồng, tăng hơn 8,3% so với tháng trước và tăng hơn 16,8% so với cùng kỳ.
Ước tính Quý I năm 2019 vốn đầu tư phát triển thuộc  nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý đạt 763,1 tỷ đồng, tăng gần 22,4% so với cùng kỳ. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt trên 396 tỷ đồng, tăng  hơn 23,6 so với cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 165,1 tỷ đồng, tăng hơn 20,2% so với cùng kỳ; vốn ngân sách cấp xã ước đạt trên 201,3 tỷ đồng, tăng hơn 21,9% so với cùng kỳ.
* Một số công trình trọng điểm đã được khởi công tính đến thời điểm đầu tháng ba.
Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển tỉnh Thái Bình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư theo Quyết định số 348/QĐ-TTg, có chiều dài 34,42km, trong đó điểm đầu tại km9+76 đấu nối với điểm cuối dự án tuyến đường ven biển thành phố Hải Phòng và 9km thuộc địa phận tỉnh Thái Bình, điểm cuối tại km43+577 đấu nối với điểm đầu dự án tuyến đường bộ ven biển tỉnh Nam Định. Dự án có tổng mức đầu tư khoảng 3.872 tỷ đồng, thời gian thực hiện từ năm 2019 đến năm 2021. Tuyến đường được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, vận tốc đạt  80km/giờ. Để thực hiện dự án, về mặt bằng sẽ phải giải phóng, thu hồi đất của 6 xã thuộc huyện Thái Thụy, 13 xã thuộc huyện Tiền Hải và 1 xã thuộc huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. 
Đoạn 9 km điểm cuối dự án tuyến đường ven biển thành phố Hải Phòng thuộc địa phận tỉnh Thái Bình đến nay đã thực hiện xong phần giải phóng mặt bằng với vốn đầu tư thực hiện 226 tỷ.
Dự án bệnh viện Đa khoa quốc tế 1.000 giường khởi công giữa tháng 2, đến nay đang thực hiện thi công xây dựng nhà điều hành của bệnh viện; Dự án bệnh viện Đa khoa Quốc tế 1.000 giường nằm trong chủ trương xã hội hóa Y tế theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15-12-2014 của Chính phủ, đồng thời là dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư của tỉnh Thái Bình nhiều năm nay. Tọa lạc tại Khu Trung tâm Y tế tỉnh (phường Trần Lãm và xã Vũ Chính, thành phố Thái Bình), dự án có quy mô 12 ha và tổng vốn đầu tư dự kiến hơn 3.722 tỷ đồng. Việc xây dựng bệnh viện cũng góp phần sớm hoàn thiện Khu trung tâm y tế tỉnh, phát huy sự liên kết, hỗ trợ và hiệu quả hoạt động của các đơn vị trong quần thể, góp phần nâng cao vị thế ngành Y tế Thái Bình trong khu vực.
*Một số dự án đầu tư, xây dựng bằng nguồn ngân sách tỉnh:
Dự án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tổ 7 phường Phúc Khánh, vốn đầu tư 5 tỷ, thực hiện trong tháng đạt 600 triệu đồng;
Dự án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới Lạc Chính xã Vũ Chính TP Thái Bình, vốn đầu tư hơn 76 tỷ, thực hiện trong tháng đạt hơn 3 tỷ;
Dự án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư  tiếp giáp khu tái định cự Đồng Lôi, vốn đầu tư hơn 87 tỷ, thực hiện trong tháng đạt hơn 1 tỷ;
Dự án đường huyện 74 huyện Quỳnh Phụ giai đoạn 1, vốn đầu tư gần 45 tỷ, sơ bộ tháng 3 đạt gần 10 tỷ đồng;
Dự án trụ sở huyện đội Huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư 70 tỷ, sơ bộ tháng 3 đạt hơn 12 tỷ đồng;
Dự án xây dựng trường mầm non thị trấn An Bài Huyện QUỳnh Phụ, vốn đầu tư 42 tỷ, thực hiện sơ bộ tháng 3 đạt hơn 9 tỷ;
Dự án đường Quốc lộ 39 qua UBND xã Thái Hưng đến nhà lưu niệm Hồ Chí Minh xã hồng An huyện Hưng Hà giai đoạn 1, vốn đầu tư đạt gần 42 tỷ, sơ bộ tháng 3 đạt 7 tỷ;
Dự án xây dựng tuyến đường nối Thái Bình- Hà Nam, tổng vốn đầu tư 130 tỷ, sơ bộ tháng 3 đạt 10 tỷ;
Dự án điểm dân cư thôn Khánh Mỹ xã Phúc Khánh Huyện hưng Hà, vốn đầu tư 13 tỷ, sơ bộ tháng 3 đạt 5 tỷ;
Dự án đường huyện 54 đoạn từ đê Trà Lý đến ngã tư Đông Giang giai đoạn 2, mức đầu tư gần 20 tỷ, thực hiện tháng 3 sơ bộ đạt 1,5 tỷ;
Dự án đường huyện 56 đoạn từ đường huyện 56 đi UBND Đồng Phú huyện Đông Hưng, mức đầu tư gần 10 tỷ, thực hiện tháng 3 sơ bộ đạt 2,2 tỷ;
Dự án đường huyện 55 đoạn từ Quốc Lộ 10 đến trường THCS Phương Cường Xá huyện Đông Hưng, mức đầu tư gần 30 tỷ, thực hiện tháng 3 sơ bộ đạt 1,5 tỷ;
Dự án nâng cấp đường tỉnh 456 huyện Thái Thụy, mức đầu tư gần 300 tỷ, thực hiện tháng 3 sơ bộ đạt 8,5 tỷ;
Dự án xây dựng Nhà làm việc các cơ quan huyện ủy – HĐND- UBND huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 109 tỷ, sơ bộ tháng 3 đạt 2,5 tỷ;
Dự án cải tạo, nâng cấp đường liên xã An Bồi đi Thượng Hiền huyện Kiến Xương, vốn đầu tư gần 11 tỷ, thực hiện sơ bộ tháng 3 đạt 2,5 tỷ đồng;
Dự án cải tạo, nâng cấp đường liên xã Vũ Trung đi Vũ Hòa huyện Kiến Xương, vốn đầu tư gần 11 tỷ, thực hiện sơ bộ tháng 3 đạt 2 tỷ đồng;
Dự án nâng cấp đường từ cầu Trà Giang đi Bình Minh huyện Kiến Xương, vốn đầu tư hơn 182 tỷ, thực hiện sơ bộ tháng 3 đạt 1,6 tỷ đồng;
Dự án nâng cấp đường từ 217- Đường tỉnh 396 B từ cầu Hiệp đến quốc lộ 39 giai đoạn 2 đoạn từ quốc lộ 10 đến quốc lộ 39, vốn đầu tư hơn 418 tỷ, thực hiện sơ bộ tháng 3 đạt hơn 3 tỷ đồng;
Dự án nâng cấp đường tỉnh 455 (đường 216 cũ) đoạn nút giao với đường Thái Bình đến xã Quỳnh Nguyên, huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư hơn 56 tỷ, thực hiện sơ bộ tháng 3 đạt hơn 1 tỷ đồng;
Dự án tuyến đường liên tỉnh nối đường vành đai vùng thủ đô Hà Nội đoạn trên địa phận tỉnh Thái Bình với Quốc Lộ 38B và cao tốc Hà Nội - Hải Phòng trên địa phận tỉnh Hưng Yên, đoạn trên địa phận tỉnh Thái Bình và Cầu La Tiến, vốn đầu tư hơn 680 tỷ, thực hiện sơ bộ tháng 3 đạt hơn 28 tỷ đồng;
Dự án cải tạo, nâng cấp đường tránh trú bão, cứu hộ, cứu nạn, phát triển kinh tế biển và đảm bảo an ninh quốc phòng ven biển phía Nam tỉnh Thái Bình (đường 221A), vốn đầu tư hơn 734 tỷ đồng, thực hiện sơ bộ tháng 3 đạt gần 1 tỷ đồng.
Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I năm 2019 ước đạt 9.806,2 tỷ đồng tăng 16,7% so với cùng kỳ, trong đó: vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước ước đạt 842,8 tỷ đồng tăng 8,1%; vốn ngoài nhà nước ước đạt 6.974,4 tỷ đồng tăng 11,7%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước dạt 637,5 tỷ đồng tăng 23% so với cùng kỳ.
Tính đến tháng 3 năm 2019 đã cấp 116 giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, với số vốn đăng ký đạt 1278,9 tỷ đồng. Xác nhận Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động: 71 doanh nghiệp; doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 16 doanh nghiệp. Trong đó thu hồi GCN ĐKKD do DN  giải thể là 16 doanh nghiệp.
 
  Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước
   
 * Tình hình xây dựng thực hiện trong quý I năm 2019 như sau:
- Công trình đường Quang Minh - Quang Trung kê hoạch 30,7 tỷ đồng thực hiện đạt 10,8 tỷ đồng do công ty cổ phần Thuận Duy thi công.
- Công trình đường Vũ Lễ - Vũ Lạc kế hoạch 8 tỷ đồng thực hiện đạt 2,6 tỷ đồng do công ty TNHH xây dựng Đức Tuấn thi công.
- Công trình đường ĐH 60 kế hoạch 55,8 tỷ đồng thực hiện 17,5 tỷ đồng do công ty TNHH Đông Bắc thi công.
- Công trình đường 217 giai đoạn 2 kế hoạch 200 tỷ dồng thực hiện đạt 5 tỷ đồng do công ty TNHH xây dựng và kinh doanh Tuấn Anh thi công.
- Công trình trường tiểu học Đông Dương kế hoạch 6 tỷ đồng thực hiện đạt 3 tỷ đồng do công ty cổ phẩn xây dựng Minh Thoan thi công.
- Công trình đường ĐH 93 Thụy Trình - Thụy Hồng kế hoạch 12,8 tỷ đồng thực hiện đạt 6,8 tỷ đồng do công ty TNHH Đông Bắc thi công.
- Công trình nhà làm việc cơ quan huyện ủy huyện Tiền Hải kế hoạch 90 tỷ đồng thực hiện 19,7 tỷ đồng do công ty cố phần đầu tư xây dựng và thiết kế Phú Thăng Long thi công.
- Công trình đường Vũ Quý - Vũ Bình kế hoạch 22,5 tỷ đồng thực hiện đạt 8,7 tỷ đồng do công ty TNHH xây dựng Nam Minh Phát thi công.
- Công trình đường ĐH 54 đoạn từ đê Trà Lý đến ngà tư Đông Giang (giai đoạn II) kế hoạch 19,5 tỷ đồng thực hiện đạt 5,3 tỷ đồng do công ty cổ phần thương mại và xây dựng Tiến Phát thi công.
 
Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước ước tính 3 tháng năm 2019 đạt trên 5.367 đồng, tăng 30,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa ước đạt gần 1.578 tỷ đồng, tăng 53%; thu thuế xuất nhập khẩu ước đạt 220 tỷ đồng, giảm 58,3%; trợ cấp ngân sách trung ương ước đạt 2.002 tỷ đồng...
            Tổng chi ngân sách địa phương thực hiện 3 tháng năm 2019 ước đạt gần 2.771 tỷ đồng, giảm 9% so với cùng kỳ; trong đó: chi phát triển kinh tế ước đạt gần 1.402 tỷ đồng, tăng 2%; chi tiêu dùng thường xuyên ước đạt gần 1.349 tỷ đồng, giảm 10% so với cùng kỳ năm trước...Thương mại, giá cả, vận tải và dịch vụ
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 03/2019 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 3.650,2 tỷ đồng, tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Kinh tế Nhà nước ước đạt 54,6 tỷ đồng giảm 0,5% so với tháng trước và giảm 7,4% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế Ngoài nhà nước ước đạt 3.594 tỷ đồng tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1,5 tỷ đồng bằng tháng trước và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước.
Theo ngành kinh tế: Doanh thu thương nghiệp ước đạt 3.168,4 tỷ đồng, giảm 0,1% so với tháng trước và tăng 9,9% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú ước đạt 13,6 tỷ đồng tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 18,2% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 262,6 tỷ đồng, tăng 3,8% so với   tháng trước và tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 2,8 tỷ đồng tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 202,8 tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 3.168,4 tỷ đồng, giảm 0,1% so với tháng trước. Chia theo nhóm ngành hàng bán lẻ thì ngành hàng tăng so với tháng trước như: Nhóm nhiên liệu khác ước đạt 36,8 tỷ đồng (+3,8%);  nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình ước đạt 433 tỷ đồng (+1,7%); nhóm gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 413 tỷ đồng (+1%); … Bên cạnh đó nhóm ngành hàng giảm như:  Nh óm sửa chữa xe có đông cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ ước đạt 47,1 tỷ đồng (-3,6%); Nhóm hàng may mặc ước đạt 134,4 tỷ đồng (-2,6%);  nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm ước đạt 58 tỷ đồng(-0,2%);…
            Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước quý I năm 2019 đạt 10.965 tỷ đồng, tăng 9,8% so với cùng quý năm trước. Trong đó: Kinh tế Nhà nước ước đạt 164 tỷ đồng, giảm 2,9% so với cùng quý năm trước; kinh tế Ngoài nhà nước ước đạt 10.796,8 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng quý năm trước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 4,5 tỷ đồng, tăng 7,5% so với cùng quý năm trước.
Theo ngành kinh tế: Doanh thu thương nghiệp ước đạt 9.548,7 tỷ đồng,tăng 10,04% so với cùng quý năm trước; doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú ước đạt 40 tỷ đồng, tăng 5,1% so với cùng quý năm trước; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 765,2 tỷ đồng; tăng 8,3% so với cùng quý năm trước; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 7,6 tỷ đồng  tăng 1% so với cùng quý năm trước; doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 603 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng quý năm trước.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước quý I năm 2019 đạt 9.548,7 tỷ đồng, tăng 10,04% so với cùng quý năm trước. Chia theo nhóm ngành hàng bán lẻ ngành hàng tăng so với cùng quý năm trước như: Nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm ước đạt 173,2 tỷ đồng (+22,1%); nhóm xăng dầu các loại ước đạt 1.564 tỷ đồng (+17,9%); nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình ước đạt 1.282,4 tỷ đồng (+16,3%);..; Bên cạnh đó nhóm ngành hàng giảm như: Nhóm ô tô các loại ước đạt 142 tỷ đồng (-17,1%); nhóm hàng may mặc ước đạt 411 tỷ đồng (-6,2%); nhóm nhiên liệu khác ước đạt 106 tỷ đồng (-3,7%).
 
  Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

 Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Xuất khẩu:
Tháng 03/2019, trị giá xuất khẩu ước đạt 119,3 triệu USD, tăng 27,9% so với tháng trước và tăng 14,6 % so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân trị giá xuất khẩu ước đạt 61,6 triệu USD, tăng 33,5% so với tháng trước và tăng 7% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 57,7 triệu USD, tăng 22,4% so với tháng trước và tăng 24,3% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng có giá trị xuất khẩu tháng 03/2019 tăng so với tháng trước  như: Xơ, sợi dệt các loại(+95,1%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện(+61%); giấy và các sản phẩm từ giấy (+36,1%)...
Quý I năm 2019, trị giá xuất khẩu ước đạt 344,3 triệu USD, tăng 10,5% so với cùng quý năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân trị giá xuất khẩu ước đạt 179,8 triệu USD, tăng 13% so với cùng quý năm trước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 164,4 triệu USD tăng 8,5% so với cùng quý năm trước. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu quý I năm 2019 tăng so với cùng quý I năm trước như: Sắt thép tăng gấp 8,2 lần; sản phẩm gỗ tăng  gấp 2,4 lần; hàng may mặc (+17,2%); Xơ, sợi dệt các loại (+4,7%). Bên cạnh đó còn có mặt hàng giảm như: Sản phẩm từ sắt thép (-51,3%); hàng thuỷ sản (-46,5%); sản phẩm gốm sứ  (-15,3%)…
Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu tháng 03/2019 ước đạt 135 triệu USD, tăng 27,1% so với tháng trước và tăng 1,5 % so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế nhà nước trị giá nhập khẩu ước đạt 0,14 triệu USD, tăng 7,7% so với tháng trước và giảm 42,8% so với cùng kỳ. Kinh tế tư nhân ước đạt 79 triệu USD, tăng 26,4% so với tháng trước và giảm 5,4% so với cùng kỳ; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 56 triệu USD, tăng 28,1% so với tháng trước và tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng có giá trị nhập khẩu tháng 03 tăng so với tháng trước như: Máy móc, thiết bị, phụ tùng khác tăng gấp 9,2 lần;  máy vi tính, sản phẩm điện tử tăng gấp 2,7 lần; xăng dầu các loại (+50%); xơ, sợi dệt (+48,9%);… Bên cạnh đó còn có mặt hàng giảm: Hoá chất (-2,8%).
Kim ngạch nhập khẩu quý I năm 2019 ước đạt 362,7 triệu USD, tăng 5,7% so với cùng quý năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế nhà nước trị giá nhập khẩu ước đạt 0,27 triệu USD, giảm 80,1% so với cùng quý năm trước. Kinh tế tư nhân ước đạt 209,4 triệu USD, tăng 4,5% so với cùng quý năm trước; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 153 triệu USD, tăng 8,1% so với cùng quý năm trước. Các mặt hàng có giá trị nhập khẩu quý I năm 2019 tăng so với cùng quý năm trước như: Bông các loại (+90,4%); nguyên phụ liệu dệt may (+54,3%); vải các loại (+36,3%); ... Bên cạnh đó còn có mặt hàng giảm như: Máy móc, thiết bị, phụ tùng khác (-70,5%); xơ, sợi dệt (-51,1%); xăng dầu (-23,7%); …
 
  Hàng hóa xuất , nhập khẩu

 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2019 giảm 0,03% so với tháng trước (khu vực thành thị giảm 0,44%; khu vực nông thôn tăng 0,03%); tăng 0,03% so với tháng 12 năm 2018 và tăng 3,14% so với cùng tháng năm trước. Nhóm hàng có chỉ số tăng so với tháng trước như: nhóm “nhà ở, điện nước, chất đốt” tăng 0,61%, nhóm “giao thông” tăng 1,67%; bên cạnh đó các nhóm hàng có chỉ số giảm như: nhóm “Hàng ăn và dịch vụ ăn uống” giảm 0,7%, “may mặc, mũ nón, giày dép” giảm 0,27%.... Một số nguyên nhân tác động đến chỉ số giá tháng 3 tăng so với tháng trước như: trong tháng có 1 đợt điều chỉnh tăng giá xăng vào ngày 3/3 giá xăng A95, xăng E5 tăng 960 đồng/lít, dầu hỏa tăng 700 đồng/lít, giá gas trong tháng tăng 15.000 đồng/bình đã tác động đến chỉ số giá nhóm “Giao thông” và nhóm “nhà ở, điện nước, chất đốt”. Sau Tết Nguyên đán hầu hết các nhóm hàng hóa ít có biến động về giá do mức tiêu dùng giảm nhất là những mặt hàng gia dụng
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 3 tháng năm 2019 tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số tăng cao như: “hàng ăn và dịch vụ ăn uống” tăng 1,99%; “nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng” tăng 11,96%; “giáo dục” tăng 6,16%... tuy nhiên một số nhóm hàng chỉ số tiêu dùng lại giảm như: “giao thông” giảm 2,86%; “thuốc và dịch vụ y tế” giảm  1,1%...
 
         Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng, chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3 năm 2019

 Vận tải và dịch vụ hỗ trợ
Vận tải hành khách
Tháng 03/2019, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 132,7 tỷ đồng, tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 12,3% so với cùng kỳ; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt hơn 1,8 triệu người tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước; số lượt khách luân chuyển ước đạt 198,8 triệu người.km, tăng 0,4% so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước tăng 4,6%.
 Ước quý I năm 2019 doanh thu vận tải hành khách ước đạt 397 tỷ đồng, tăng 11,2% so với cùng quý năm trước; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt hơn 5,3 triệu người, tăng 6,8% so với cùng quý năm trước; số lượt khách luân chuyển ước đạt 583,4 triệu người.km so với cùng quý năm trước tăng 7,7%.
Vận tải hàng hoá
Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 03/2019 ước đạt 317,9 tỷ đồng, tăng  0,5% so với tháng trước và tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2018. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1,8 triệu tấn, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt hơn 709,7 triệu tấn.km, tăng 0,4% so với tháng trước, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu vận tải hàng hóa quý I năm 2019 ước đạt 968,4 tỷ đồng, tăng 15,1% so với cùng quý I năm trước. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 5,8 triệu tấn, tăng 13,1% so với cùng quý năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 2.174 triệu tấn.km, tăng 24,4% so với cùng quý năm trước.
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 03/2019 ước đạt 3,8 tỷ đồng, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.
  Ước quý I năm 2019 doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 11 tỷ đồng, tăng 19,3% so với cùng quý năm trước.
 
  Doanh thu hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ
 
Một số tình hình xã hội
Lao động và việc làm:
Quý I/2019, toàn tỉnh đã tạo việc làm mới cho khoảng 6.500 người (đạt 19,6% kế hoạch, tăng hơn so với cùng kỳ năm trước khoảng 1%), trong đó: giải quyết việc làm tại địa phương cho 5.250 người, lao động làm việc tại tỉnh ngoài 900 người, lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài 350 người.
Các đơn vị chức năng tổ chức huấn luyện ATVSLĐ tại 15 doanh nghiệp cho 920 lao động; 08 doanh nghiệp đã thực hiện kiểm định, khai báo sử dụng đối với 220 máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. Phối hợp giải quyết vụ tai nạn lao động làm 03 người chết tại Khu công nghiệp huyện Tiền Hải, tham mưu hỗ trợ ban đầu cho các gia đình nạn nhân 15 triệu đồng.
Công tác giảm nghèo
Tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2018 trên địa bàn tỉnh trong đó tổng số hộ nghèo là 20.151 hộ (3,16%), hộ cận nghèo 20.151 hộ (3,16%). Sở Lao động thương binh và xã hội phối hợp với Sở Tài chính, BHXH tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh ra Quyết định số 3592/QĐ-UBND ngày 31/12/2018 của UBND tỉnh về việc cấp thẻ BHYTcho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 (trong đó, thẻ BHYT người nghèo theo tiêu chí thu nhập: 34.048 thẻ; thẻ BHYT cho người cận nghèo: 43.872 thẻ; thẻ BHYT nghèo đa chiều thiếu hụt tiêu chí  BHYT: 368 thẻ).
Sở Lao động thương binh và xã hội tham mưu hỗ trợ  kinh phí mua thẻ BHYT cho 1722 người thuộc hộ gia đình làm nông  nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình đợt 2 năm 2018 với số tiền là: 188.815.455 đồng.
Dịp Tết Nguyên Đán Kỷ Hợi năm 2019, Sở đã hướng dẫn các địa phương tổ chức chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi, trợ cấp hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Kết quả, đã trao 54.517 suất quà (giá trị suất quà từ 300.000 đồng - 500.000 đồng/suất bằng tiền mặt) với tổng kinh phí gần 20 tỷ đồng cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo trong toàn tỉnh. Theo đó, độ bao phủ quà tặng cho các hộ nghèo tại 8/8 huyện, thành phố đạt trên 100%. 4/8 huyện có độ phủ quà tặng cho các hộ cận nghèo đạt 100% (Thành phố, Hưng Hà, Tiền Hải, Vũ Thư), các huyện còn lại đạt gần 80% (Quỳnh Phụ, Kiến Xương, Đông Hưng, Thái Thụy).
Bảo trợ xã hội
Sở Lao động thương binh và xã hội phối hợp với Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, phòng Lao động các huyện, thành phố tổ chức mừng thọ, chúc thọ cho 36.998 người cao tuổi với tổng kinh phí hơn 13 tỷ đồng. Tổ chức tư vấn chuyên đề về chính sách bảo trợ xã hội cho 500 đối tượng bảo trợ và người dân tại 04 xã trên địa bàn tỉnh.
Hiện 02 Trung tâm đang quản lý 294 người nghiện ma túy (Trung tâm Chữa bệnh-giáo dục – Lao động xã hội thành phố hiện đang quản lý 94 học viên; Trung tâm Cai nghiện ma túy và Chăm sóc đối tượng xã hội hiện đang quản lý 200 học viên).
Lĩnh vực người có công:
Nhân dịp Tết Nguyên đán 2019 toàn tỉnh có 84.664 người được nhận quà của Chủ tịch nước với tổng kinh phí trên 17.460 triệu đồng (trong đó, mức quà 400.000 đồng/suất cho 2.638 người, mức 200.000 đồng/suất cho 82.026 người).
Sở Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn các huyện, thành phố trao quà của Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh (mức quà 400.000 đồng/suất, gồm 200.000 đồng tiền mặt và 200.000 đồng quà bằng hiện vật) cho 92.316 đối tượng chính sách người có công với tổng kinh phí  36.926 triệu đồng.
Tham mưu Lãnh đạo tỉnh tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho 138 đối tượng là thương binh, bệnh binh người Thái Bình đang được nuôi dưỡng tại 5 trung tâm tỉnh ngoài, tại 02 đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trong tỉnh và thương binh đang công tác tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh với tổng kinh phí 102.4 triệu đồng.
Kinh phí thăm hỏi, tặng quà cho đối tượng chính sách người có công từ ngân sách Trung ương, của tỉnh, của huyện và xã hội hóa nhân dịp Tết nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 trên 70 tỷ đồng.
Tiếp tục triển khai đôn đốc các huyện, thành phố khẩn trương hoàn thành việc rà soát nhà ở cho người có công với cách mạng theo Kế hoạch 91/KH-SLĐTBXH ngày 06/12/2018. Đến nay, đã thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách, cấp kinh phí hỗ trợ cho 15.498 hộ/25.830 hộ (đạt 60% số hộ của Đề án). Trong đó, xây mới 10.120 hộ/15.827 hộ; sửa chữa 5.378 hộ/10.003 hộ. Số hộ đề nghị được hỗ trợ cải thiện nhà ở tiếp tục phải rà soát là 10.332 hộ (chiếm 40% số hộ của Đề án); trong đó, xây mới: 5.707 hộ; sửa chữa 4.625 hộ.
Đến tháng 02/2019, Sở Lao động thương binh và xã hội đã tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở cho 1.119 hộ gia đình người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
Tình hình dịch bệnh
Công tác phòng chống dịch
Tăng cường củng cố, chỉ đạo hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, điều phối thường xuyên các hoạt động phòng, chống dịch, tổ chức phun hóa chất xử lý triệt đổ ngay khi phát hiện các ổ dịch, không để dịch bùng phát, lan rộng, kéo dài; tập trung cho công tác vệ sinh môi trường, xử lý triệt để các vật phế thải, nơi ứ đọng nước, vật chứa nước trong từng hộ gia đình, công sở để cắt đứt nguồn phát sinh bọ gậy của muỗi vằn truyền bệnh Sốt xuất huyết Dengue.
Phối hợp chặt chẽ với Đài PTTH tỉnh và Báo Thái Bình tăng cường tuyên truyền, khuyến cáo về các biện pháp phòng chống dịch bệnh chung và một số bệnh nguy hiểm có khả năng xâm nhập cao vào cộng đồng, các biện pháp phát hiện, phòng ngừa bệnh Sốt xuất huyết Dengue tại gia đình và cộng đồng.
Các đơn vị y tế trên địa bàn đảm bảo công tác tham mưu thường xuyên cho Ban chỉ đạo các hoạt động phòng chống dịch và luôn sẵn sàng về nhân lực, thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phòng chống dịch.
An toàn vệ sinh thực phẩm
Đoàn kiểm tra của Chi cục ATTP đã tiến hành kiểm tra  công tác đảm bảo an toàn thực phẩm của 11 cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm; qua kết quả kiểm tra một số cơ sở còn tồn tại những vi phạm như: chưa thực hiện khám sức khỏe định kỳ, xác nhận kiến thức cho nhân viên theo quy định; một số cơ sở có quy mô nhỏ, chật hẹp, quy trình chế biến không theo nguyên tắc một chiều, chưa có khu vực thay đồ bảo hộ lao động cho nhân viên, kho chứa đựng thực phẩm bừa bộn, không phân loại thực phẩm…
Tình hình HIV/AIDS:
Sở Y tế phối hợp cùng Bảo hiểm xã hội tỉnh và các phòng khám ngoại trú người nhiễm H triển khai cấp phát thẻ bảo hiểm y tế năm 2019 cho các bệnh nhân nhiễm HIV; Công tác tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS cho các đối tượng nguy cơ cao và người lao động xa nhà trở về địa phương trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019 được các ngành, đoàn thể và địa phương tích cực triển khai thực hiện;
Trong quý I năm 2019, ghi nhận 18 ca nhiễm HIV mới; lũy tích đến 25/02/2019, tổng số nhiễm HIV/AIDS (mắc và chết) hiện quản lý được là 3.312 trong đó có 840 phụ nữ, số bệnh nhân AIDS hiện còn sống là 1.426, số xã, phường thị trấn phát hiện có người nhiễm HIV là 252/286.
Duy trì tổ chức tiếp nhận, điều trị Methadone cho 1.315 người nghiện ma túy tại tất cả các cơ sở điều trị (Trung tâm PC HIV/AIDS: 174; TTYT Thành phố: 260; Đông Hưng: 118; Vũ Thư: 93; Quỳnh Phụ: 173; Hưng Hà: 141; Tiền Hải: 161; Kiến Xương: 82; Thái Thụy: 113);
Tổ chức điều trị ARV cho 1.154 bệnh nhân và tư vấn cho 06 trường hợp phơi nhiễm HIV- cấp thuốc điều trị dự phòng phơi nhiễm cho 03 trường hợp, lũy tích số bệnh nhân được điều trị ARV đến nay là 1.154 người.   
 Văn hóa – Thể dục thể thao:
Lĩnh vực văn hóa
Sở Văn hóa thể thao và Du lịch đã chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thành phố tuyên truyền, vận động nhân dân tổ chức đón Tết vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm, tích cực thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, giữ vững kỷ cương, an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh. Trong quý I, các đơn vị trong toàn ngành đã kẻ vẽ được 2315 khẩu hiệu, băng rôn, biển tường; 146 cụm tranh, 1.580 pa nô, ap phích; tổ chức 50 đợt xe thông tin lưu động; tổ chức các chương trình văn hoá, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, triển lãm tranh ảnh, sách báo, chiếu phim, trưng bày hiện vật bảo tàng, các hoạt động giao hữu, thi đấu thể thao quần chúng, sinh hoạt câu lạc bộ ở cơ sở... Tạp chí Văn hóa, Thể thao và Du lịch xuất bản số Xuân Kỷ Hợi với số lượng 600 cuốn và tham gia Hội báo Xuân năm 2019. Cổng thông tin điện tử của Sở tăng cường lượng tin bài phản ảnh các hoạt động của ngành với các chuyên mục chào mừng kỷ niệm 88 năm Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam và Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019.
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Bộ, của tỉnh về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, buôn bán, tàng trữ, sử dụng pháo, đốt và thả đèn trời; về tổ chức lễ hội, việc thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền công tác lãnh đạo chỉ đạo đảm bảo an ninh trật tự và tổ chức các hoạt động trong dịp Tết.
Lĩnh vực thể dục, thể thao
- Phong trào thể dục, thể thao quần chúng:
Các hoạt động thể thao mừng Đảng, mừng Xuân diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong tỉnh. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thi đấu giải Bóng đá Tiểu học tỉnh Thái Bình năm 2019. Phối hợp với Báo Thái Bình, Sở Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai kế hoạch Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân và giải việt dã.
- Công tác đào tạo, huấn luyện, tham gia thi đấu thể thao thành tích cao:
Trường Năng khiếu Thể dục thể thao tiếp tục triển khai các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018 - 2019; thực hiện tốt công tác quản lý vận động viên, duy trì việc giảng dạy, huấn luyện đảm bảo theo kế hoạch; thực hiện luân chuyển sang Trung tâm Huấn luyện Thể dục thể thao 03 vận động viên.
Trong quý I, Trung tâm Huấn luyện thể dục thể thao tổ chức tập huấn cho các vận động viên chuẩn bị tham gia thi đấu các giải: Việt giã Báo Tiền Phong, Cúp Vật cổ điển - tự do toàn quốc, Vô địch bơi lặn bể 25m quốc gia.Tổ chức huấn luyện và đưa vận động viên đi thi đấu các giải cầu long Beer lao international series 2019 tại Viêng Chăn - Lào. Tham dự giải vô địch điền kinh trẻ Đông Nam Á đạt 01 HCV và 01 HCB.
Tình hình cháy nổ
Trong quý I năm 2019, trên địa bàn tỉnh Thái Bình xảy ra 10 vụ cháy làm 4người chết thiệt hại về tài sản ước tính 84 triệu đồng./.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây