Tình hình KTXH tỉnh Thái Bình tháng 4 và 4 tháng năm 2025

Thứ bảy - 03/05/2025 01:24
Tình hình hình kinh tế thế giới rất phức tạp, khó lường, khó dự báo, ảnh hưởng trong nước và sản xuất trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, đầu tháng 4/2025 Mỹ đã áp đặt mức thuế quan phổ quát 10% lên tất cả hàng hóa nhập khẩu và đặt mức trần thuế quan đối ứng rất cao đối với hàng hóa các nước có thâm hụt thương mại lớn với Mỹ để các nước đàm phán. Ngày 9/4, chỉ vài giờ sau khi chính sách thuế đối ứng của Mỹ có hiệu lực, Tổng thống Mỹ lại bất ngờ thông báo hoãn áp dụng cho các nước trong vòng 90 ngày và chịu thuế đồng loạt 10% trong thời gian đó, thay vì mức thuế đối ứng lên 46%. Chính sách thuế của Mỹ đã và đang xuất hiện tâm lý thận trọng trong đầu tư sản xuất đặt ra những khó khăn, thách thức đến ổn định kinh tế vĩ mô và mục tiêu tăng trưởng nói chung. Trong bối cảnh đó, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2025 vẫn có bước phát triển. Cụ thể:
A. TÌNH HÌNH KINH TẾ
  1. Ngành nông nghiệp, lâm nông và thủy sản.
Tháng 4/2025, sản xuất nông nghiệp ổn định, thời tiết thuận lợi, cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt; công tác phòng, chống dịch bệnh trên vật nuôi, cây trồng được thực hiện hiệu quả; các sản phẩm chăn nuôi và thủy sản có sự tăng trưởng, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân.
1.1. Nông nghiệp
1.1.1. Trồng trọt
Sản xuất cây lúa vụ Xuân
Diện tích gieo cấy lúa vụ Xuân 2025 ước đạt 73.936 ha, một số giống chủ lực như BC15, TBR225, TBR279, T10, Đài Thơm 8 tiếp tục được mở rộng. Cùng với đó, việc chuyển đổi phương thức gieo cấy như gieo mạ nền cứng, gieo sạ, cấy máy cũng được áp dụng rộng rãi, góp phần giảm công lao động, tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tiến độ sản xuất. Theo đánh giá của các địa phương và ngành nông nghiệp đến thời điểm hiện tại, các trà lúa sinh trưởng, phát triển tốt, nhiều diện tích đã bước vào giai đoạn làm đòng, chuẩn bị trỗ. Tuy nhiên, trong bối cảnh thời tiết bất thường, sâu bệnh đang phát sinh và có xu hướng phát triển nhanh trên diện rộng, các cấp, ngành và bà con nông dân đang tập trung cao độ để bảo vệ sản xuất, bảo đảm mục tiêu năng suất, sản lượng.
Hình 1: Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm vụ xuân (đến 24/4/2025)


Gieo trồng cây màu vụ Xuân: Theo tiến độ ngày 24/4/2025 của Sở Nông nghiệp và Môi trường, tổng diện tích cây màu Xuân đã trồng được 14.985 ha đạt 99,9% kế hoạch đề ra cao hơn 4,8% so với cùng kỳ 2024. Diện tích cây màu Xuân đã thu hoạch 9.560 ha đạt 63.7% cây màu Xuân đã trồng. Diện tích cây màu Hè đã trồng 3.590 ha đạt 30,8% kế hoạch chủ yếu rau màu các loại. Hiện các địa phương đang tích cực chăm sóc diện tích cây màu vụ Xuân đã trồng và thu hoạch những diện tích rau màu đến kỳ thu hoạch.
2. Chăn nuôi
Trong tháng 4/2025, ngành chăn nuôi tiếp tục điểu chỉnh cơ cấu giống vật nuôi theo hướng tăng tỷ lệ vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, vòng quay ngắn nhằm tăng sản lượng sản phẩm xuất chuồng. Chăn nuôi theo hình thức trang trại, ứng dụng công nghệ tiếp tục được nhân rộng, chuyển đổi phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại; quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
Hình 2: Tốc độ tăng/giảm số lượng đàn gia súc, gia cầm tháng 4/2025 so với cùng kỳ


Chăn nuôi gia súc: Trong tháng 4/2025 dịch bệnh được kiểm soát không xuất hiện trên đàn gia súc. Tổng đàn trâu, bò tháng 4/2025 ước đạt 59,7 nghìn con, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Tổng đàn trâu ước đạt 7,2 nghìn con, tăng 0,6%; tổng đàn bò ước đạt 52,5 nghìn con, tăng 0,3%.
Chăn nuôi lợn: Tháng 4/2025, không ghi nhận dịch bệnh nguy hiểm trên đàn lợn. Các cơ quan chuyên môn tiếp tục hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện tái đàn một cách thận trọng, đảm bảo tuân thủ quy trình an toàn dịch bệnh, lựa chọn con giống chất lượng từ những khu vực không có dịch. Việc tái đàn được triển khai từng bước, ưu tiên tiêm phòng đầy đủ và duy trì mật độ chăn nuôi hợp lý, tránh tình trạng tái đàn ồ ạt gây rủi ro.
Bên cạnh tự sản xuất con giống, một số hộ chăn nuôi đã mạnh dạn nhập lợn giống từ các cơ sở uy tín, đảm bảo chất lượng và nguồn gốc rõ ràng. Theo xu hướng hiện tại, trọng lượng bình quân lợn xuất chuồng tiếp tục tăng, dao động từ 105 kg - 115 kg trở lên, phản ánh sự điều chỉnh chiến lược chăn nuôi nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế.
Trong tháng, Tổng đàn lợn tháng 4/2025 ước đạt 515,6 nghìn con, tăng 1,2% so với cùng kỳ.
Chăn nuôi gia cầm: Các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trong khi các cơ sở nuôi gà từ 4.000 con trở lên, vịt và gia cầm khác từ 500 con tiếp tục phát triển mạnh, chiếm phần lớn tổng số cơ sở chăn nuôi toàn tỉnh.
Trong tháng 4/2025, tỉnh chỉ đạo các địa phương thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch. Dù chưa ghi nhận dịch bệnh trên gia cầm, các hộ chăn nuôi vẫn chủ động triển khai công tác tiêu độc khử trùng, kiểm soát dịch bệnh theo đúng hướng dẫn, đảm bảo chăn nuôi an toàn và phát triển ổn định.
Tổng đàn gia cầm tháng 4/2025 ước đạt 14 nghìn con, tăng 2%, trong đó: Tổng đàn gà tháng 4/2025 ước đạt 10,5 nghìn con, tăng 2,7% so với cùng kỳ.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng chưa có diện tích rừng trồng mới được bổ sung. Tỉnh tiếp tục chỉ đạo các xã ven biển tăng cường công tác quản lý và bảo vệ rừng ngập mặn ven biển, đồng thời chuẩn bị điều kiện để tiếp tục triển khai kế hoạch trồng mới và trồng bổ sung rừng đạt kết quả tốt.
Sản lượng gỗ khai thác trong tháng 4/2025 ước đạt 159 m3, tăng 1,3%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 203 nghìn cây, tăng 1,5% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 530 m3, tăng 0,3%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 761 nghìn cây, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2024.
1.3. Thuỷ sản
 Tháng 4/2025 thời tiết thuận lợi, tạo điều kiện cho hoạt động khai thác hải sản, giúp việc đánh bắt hiệu quả hơn, tiết kiệm nhiên liệu và thời gian. Ngư dân tích cực ra khơi, duy trì sản xuất ổn định. Các địa phương phối hợp với Chi cục Thủy sản tổ chức đăng ký, đăng kiểm tàu thuyền, nâng cấp hệ thống liên lạc và hỗ trợ dịch vụ hậu cần nghề cá. Đồng thời, việc gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ được chú trọng. Công tác kiểm soát khai thác hải sản hợp pháp (IUU) tiếp tục được đẩy mạnh, khắc phục các tồn tại nhằm đảm bảo tuân thủ quy định.
Tháng 4/2025 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 23,5 nghìn tấn, tăng 3,2% so cùng kỳ. Trong đó: Sản lượng khai thác ước đạt 9,4 nghìn tấn, tăng 2,8% ; sản lượng nuôi trồng ước đạt 13,6 nghìn tấn, tăng 3,2% so với cùng kỳ.
Tổng sản lượng thủy sản 4 tháng đầu năm 2025 ước đạt 93,9 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: sản lượng khai thác ước đạt 36,3 nghìn tấn, tăng 2,7% ; sản lượng nuôi trồng ước đạt 56,7 ngìn tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước.
Hình 3: Sản lượng thủy sản tháng 4/2025 so với cùng kỳ năm trước
Khai thác
Sản lượng khai thác tháng 4/2025 ước đạt 9,4 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ; bao gồm: Cá đạt 6 nghìn tn, tăng 2,6%; tôm đạt 0,1 nghìn tn, tăng 3,4%; thy sn khác đạt 3,3 nghìn tn, tăng 3,1%.
Sản lượng khai thác 4 tháng đầu năm 2025 ước đạt 36,3 nghìn tn, tăng 2,7% so vi cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 22,5 nghìn tn, tăng 2,8%; tôm đạt 0,5 nghìn tn, tăng 2,4%; thy sn khác đạt 13,3 nghìn tn, tăng 2,6%.
Nuôi trồng         
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 4/2025 ước đạt 13,6 nghìn tấn, tăng 3,2% so với cùng kỳ; bao gồm: Cá đạt 3,3 nghìn tn, tăng 3,2%; tôm đạt 0,3 nghìn tn, tăng 2,8%; thy sn khác đạt 10 nghìn tn, tăng 3,2%.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng 4 tháng đầu năm 2025 ước đạt 56,7 nghìn tn, tăng 3% so vi cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 13,3 nghìn tn, tăng 2,8%; tôm đạt 0,5 nghìn tn, tăng 2,8%; thy sn khác đạt 42,8 nghìn tn, tăng 3%.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4/2025 ước tính giảm 0,06% so với tháng trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 2,94%; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 4,28%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 9,04%; ngành cung cấp nước, hoạt động và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,08%.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4/2025 ước tính tăng 4,73% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 7,29%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 13,76%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 12,19%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12%.
Tính chung 4 tháng năm 2025, (IIP) ước tăng 13,01% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 10,94%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 18,68%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,3%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,34%.
Hình 4: Tốc độ tăng/giảm IIP 4 tháng/2025 so với cùng kỳ năm trước

Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2025 của một số ngành thuộc ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước gồm: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 194,38%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 44,9%; Sản xuất kim loại tăng 36,87%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 33,54%... Bên cạnh đó, chỉ số (IIP) một số ngành giảm so với cùng kỳ năm trước như là: Sản xuất đồ uống giảm 84,67%; In, sao chép bản ghi các loại giảm 17,05%; Sản xuất thiết bị điện giảm 9,23%; Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất giảm 8,06%...
Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (giá so sánh 2010) tháng 4/2025 ước đạt 8.148 tỷ đồng, tăng 9,08% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước ước đạt 1.587 tỷ đồng, giảm 6,24% (chiếm 19,48% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh); Kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 3.989 tỷ đồng, giảm 14,29% (chiếm 48,95%); Kinh tế đầu tư nước ngoài ước đạt 2.572 tỷ đồng, tăng 129% (chiếm 31,57%). Phân theo ngành công nghiệp: Công nghiệp khai thác mỏ tháng 4/2025 ước đạt 15 tỷ đồng, giảm 3,82% so với cùng kỳ năm trước; Công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 6.762 tỷ đồng, tăng 14,2%; Sản xuất truyền tải và phân phối điện ước đạt 1.344 tỷ đồng, giảm 10,93%; Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải đạt 27 tỷ đồng, tăng 13,95%.
Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (giá so sánh 2010) 4 tháng đầu năm 2025 ước đạt 32.917 tỷ đồng, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước ước đạt 6.069 tỷ đồng, tăng 9,38%; Kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 18.165 tỷ đồng, tăng 5,77%; Kinh tế đầu tư nước ngoài ước đạt 8.713 tỷ đồng, tăng 60,91%. Phân theo ngành công nghiệp: Công nghiệp khai thác mỏ 4 tháng năm 2025 ước đạt 79 tỷ đồng, tăng 7,42% so với cùng kỳ năm trước; Công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 28.437 tỷ đồng, tăng 20,58%; Sản xuất truyền tải và phân phối điện ước đạt 4.271 tỷ đồng, giảm 1,74%; Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải đạt 130 tỷ đồng, tăng 21,54%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 4 năm 2025 có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (+61,43%); Phụ tùng khác của xe có động cơ (+56,36%); Túi khí an toàn (+50,88%); Khí tự nhiên dạng khí (+50%); Tấm lát đường và vật liệu lát, ốp lát (+46,75)…..Tuy nhiên trong tháng 4 năm 2025 có một số sản phẩm giảm như: Bia dạng lon (-91,54%); Bộ đèn sủ dụng cho cây NOEL (-72,41%); Loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa  (-47,85%)…..
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng năm 2025 có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Tấm lát đường và vật liệu lát, ốp lát (+64,79%); Cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (+62,85%); Điện sản xuất (+45,47%)…..Tuy nhiên có một số sản phẩm giảm như: Bia dạng lon (-84,67%); Loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa  (-60,87%)…..
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2025 giảm 1,19% so với tháng trước và tăng 10,58% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng năm 2025, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,18% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/4/2025 tăng 1,98% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 21,81% so với cùng thời điểm năm trước.
 Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2025 tăng 1,37% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 12,73% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó:
+ Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tương đương so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 3,34% so với cùng thời điểm năm trước; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,46% và tăng 7,12%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,37% và tăng 19,91%.
+ Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng ổn định so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 7,41% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 12,95% so với cùng thời điểm năm trước; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng giảm 0,11% so với tháng trước và tăng 6,35% so với cùng thời điểm năm trước; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ổn định so với tháng trước và giảm 0,93% so với cùng thời điểm năm trước.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Trong tháng 4 năm 2025, tỉnh Thái Bình có 178 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đầu tư là 1.419 tỷ đồng và số lao động đăng ký là 2.016 người. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp trong tháng là 7,97 tỷ đồng. Bên cạnh đó, toàn tỉnh còn có 24 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động.
Hình 5: Tình hình đăng ký doanh nghiệp đến 20/4/2025

Tính chung 4 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 557 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đầu tư là 3.633 tỷ đồng và số lao động đăng ký là 8.681 người. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp trong tháng là 6,52 tỷ đồng, 125 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động.
Theo khu vực kinh tế, 4 tháng năm 2025 có 03 doanh nghiệp thành lập mới thuộc khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản với tổng số vốn đầu tư là 18 tỷ đồng và số lao động đăng ký là 10 người; có 180 doanh nghiệp thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng với tổng số vốn đầu tư là 2.010 tỷ đồng và 7.314 lao động đăng ký; có 374 doanh nghiệp thuộc khu vực thương mại dịch vụ, với tổng số vốn đăng ký là 1.596 tỷ đồng và 1.354 lao động đăng ký.
4. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tháng 4/2025 ước đạt 836,3 tỷ đồng, tăng 6,74% so với tháng trước và tăng 37,31% so với cùng kỳ năm 2024; trong đó: vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 427,3 tỷ đồng, tăng 85,67% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 275,8 tỷ đồng, tăng 8,09%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 133,2 tỷ đồng, tăng 7,63% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước 4 tháng năm 2025 ước đạt 3.007,3 tỷ đồng tăng 41,9% so với cùng kỳ năm 2024; trong đó: vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.535 tỷ đồng, tăng 85,73% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 997,1 tỷ đồng, tăng 14,4%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 475,2 tỷ đồng, tăng 12,82% so với cùng kỳ năm trước.
Hình 6: Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn NSNN 4 tháng/2025 so với cùng kỳ

Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Thái Bình tính đến 20/4/2025: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh bổ sung đạt 110.047,8 nghìn USD.
+ Vốn đăng ký cấp mới có 12 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký 110.661 nghìn USD. Các dự án cấp phép mới có 10 dự án thuộc ngành công nghiệp Chế biến chế tạo và 2 dự án thuộc ngành Thương mại dịch vụ. Trong số 9 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án được cấp phép đầu tư mới vào Thái Bình trong 4 tháng năm 2025, Trung Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 3 dự án đạt tổng số vốn đăng ký là 111.400 nghìn USD chiếm 48,68% tổng số vốn đăng ký mới, tiếp đến là Đan Mạch với 1 dự án đạt tổng số vốn đăng ký là 19.000 nghìn USD chiếm 7,1% tổng số vốn đăng ký mới, sau đó là Hàn Quốc với 2 dự án đạt tổng số vốn đăng ký là 21.940 nghìn USD chiếm 8,2% tổng số vốn đăng ký mới.
Hình 7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới đến 20/4/2025

Một số dự án trọng điểm đầu tư khởi công mới trong tháng 4 năm 2025
Hạ Tầng kỹ thuật khu dân cư xã Đông Mỹ, TPTB(tại 2 khu đất nông nghiệp giáp đường Long Hưng và đường Võ Nguyên Giáp) với tổng vốn đầu tư 247,7 tỷ đồng;
Xây dựng khẩn cấp tuyến đường từ đường ĐT.452 (Đường 224 cũ) qua xã Duyên hải, huyện Hưng Hà đi xã Quỳnh Châu huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư 172 tỷ đồng;
Tuyến đường kết nối khu di tích lịch sử Quốc gia Đình - Đền làng Cổ Trai xã Hồng Minh với khu di tích lịch sử cách mạng Trường Vỵ Sỹ và đến thờ Diệu Dung Công Chúa xã Chí Hòa, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 169,9 tỷ đồng;
Đầu tư xây dựng tuyến đường cứu hộ, cứu nạn đoạn từ QL39 đến Dốc Văn đê tả Hồng Hà I, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 158,9 tỷ đồng;
Hạ Tầng kỹ thuật khu Phúc Lộc, Thị Trần Hưng Hà (giai đoạn 2), vốn đầu tư 153 tỷ đồng;
Nâng cấp, cải tạo tuyến đường nối từ Quốc lộ 39 qua Cụm Công Nghiệp Thái Phương đến đường ĐT453, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 99 tỷ đồng;
Xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới (khu 1) Đãn Chàng 2, thị trấn Hưng Hà, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 110 tỷ đồng;
Hạ tầng dân cư Thượng Đông, xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư 81 tỷ đồng;
Hạ tầng dân cư Phong xá - Cầu Môi, thị trấn An Bài huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư 81 tỷ đồng.
 5. Thương mại, dịch vụ và giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 năm 2025 tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có sự đóng góp tích cực của ngành dịch vụ ăn uống, du lịch lữ hành và vận tải hành khách do trong tháng có kỳ nghỉ lễ 30/4-01/5 kéo dài 05 ngày. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước.
5.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 4/2025 ước đạt 7.618 tỷ đồng, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 6.612 tỷ đồng, tăng 1,2% và tăng 17,1%; dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 607 tỷ đồng, tăng 2,7% và tăng 26,5%; du lịch lữ hành đạt 3 tỷ đồng, tăng 8,2% và tăng 10,4%; dịch vụ khác đạt 395 tỷ đồng, tăng 0,9% và tăng 19%.
Biểu 1: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                ĐVT: Tỷ đồng
  Ước tính tháng 4 năm 2025 Ước tính
4 tháng năm 2025
Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
  Tháng 4 năm 2025 4 tháng  năm 2025
 
Tổng số 7.618 30.467    17,9    16,1
Bán lẻ hàng hóa 6.612  26.596    17,1    15,2
Dịch vụ lưu trú, ăn uống    607    2.295   26,5    27,1
Du lịch lữ hành     3,0      10,3   10,4      6,3
Dịch vụ khác    395    1.566   19,0     17,8
Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 30.467 tỷ đồng, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm trước tăng 16,5%).
Hình 8: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành 4 tháng đầu năm các năm 2021-2025


Doanh thu bán lẻ hàng hóa 4 tháng đầu năm 2025 ước đạt 26.596 tỷ đồng, chiếm 87,3% tổng mức và tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước. Tất cả các nhóm hàng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó: nhóm lương thực, thực phẩm tăng 20,9% (do nhu cầu tăng và giá một số loại thực phẩm tăng); hàng may mặc tăng 15,9%; xăng dầu các loại tăng 13,5%; nhiên liệu khác tăng 14,4%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 14%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 17,1%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy tăng 20,4%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 42%; hàng hóa khác tăng 12,9%,..
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành 4 tháng đầu năm 2025 ước đạt 2.305 tỷ đồng, chiếm 7,6% tổng mức và tăng 27% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 70 tỷ đồng, tăng 21,4%; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 2.225 tỷ đồng, tăng 27,3%; dịch vụ lữ hành ước đạt 10,3 tỷ đồng, tăng 6,3%.
Doanh thu dịch vụ khác 4 tháng đầu năm 2025 ước đạt 1.566 tỷ đồng, chiếm 5,1% tổng mức và tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Bất động sản tăng 10,6%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 12,6%; dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 8,5%; dịch vụ y tế tăng 13,6%; dịch vụ nghệ thuật vui chơi và giải trí tăng 20,1%; dịch vụ khác tăng 31,6%.
5.2. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2025 giảm 0,27% so với tháng trước, tăng 0,88% so với tháng 12/2024, tăng 1,87% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức giảm 0,27% của CPI tháng 4/2025 so với tháng trước, có 02 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm, 02 nhóm hàng có chỉ số giá tăng, còn lại 07 nhóm hàng có chỉ số giá ổn định so với tháng trước.
Hình 9: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm: Nhóm giao thông giảm 1,20% chủ yếu do giá giá nhiên liệu giảm 2,80%; giá xăng giảm 2,84%; giá dầu diezel giảm 3,27% do ảnh hưởng từ các đợt điều chỉnh giá trong tháng. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,84% so với tháng trước, tác động làm CPI chung giảm 0,23 điểm phần trăm, trong đó lương thực giảm 1,85%, tác động làm CPI chung giảm 0,66 điểm phần trăm; thực phẩm giảm 0,85%, tác động làm CPI chung giảm 0,94 điểm phần trăm, do nguồn cung lương thực, thực phẩm dồi dào nên giá bán giảm.                           
Ngược lại, hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,36% chủ yếu do dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 3,65%; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở khác tăng 0,50%; giá điện sinh hoạt tăng 0,28% do thời tiết chuyển sang hè nhu cầu sử dụng điện tăng. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,02% do giá đồ trang sức tăng 7,01%, tăng theo giá vàng.
Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, CPI tăng 2,07% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 02 nhóm hàng có chỉ số giá giảm gồm nhóm giao thông (-4,35%); nhóm bưu chính viễn thông (-0,53%); còn lại 9/11 nhóm hàng có CPI bình quân tăng gồm: Nhóm hàng hóa và dich vụ khác (+7,86%); nhóm thuốc và dịch vụ y tế (+6,33%); nhóm giáo dục (+5,58%); nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+3,00%); nhóm đồ uống và thuốc lá (+2,70%); nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD (+1,27%); nhóm may mặc, mũ nón và giày dép (+0,37%); nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,07%); nhóm văn hóa, giải trí và du lịch (+0,04%).
Chỉ số giá vàng tháng 4/2025 tăng 10,41% so với tháng trước, tăng 22,70% so với tháng 12/2024 và tăng 38,01% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 37,32%.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2025 tăng 1,03% so với tháng trước, tăng 2,98% so với tháng 12/2024 và tăng 2,98% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 2,76%.
5.3. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 4/2025 ước đạt 415 triệu USD, giảm 2,8% so với tháng trước và tăng 7% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 1.577 triệu USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu tăng 11,1%, nhập khẩu tăng 8,7%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 276 triệu USD.
Hình 10: Xuất nhập khẩu hàng hóa 4 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ


Xuất khẩu hàng hóa:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 4/2025 ước đạt 230 triệu USD, giảm 6,6% so với tháng trước. Trong đó:  khu vực kinh tế tư nhân đạt 125 triệu USD, giảm 3%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 105 triệu USD, giảm 10,5%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng Tư tăng 2,3%, trong đó khu vực kinh tế tư nhân tăng 5,2%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 0,9%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 927 triệu USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ; trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 498 triệu USD, tăng 7,7%, chiếm 53,8% tổng kim ngạch xuất khẩu; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 429 triệu USD, tăng 15,4%, chiếm 46,2%.
Trong 4 tháng đầu năm 2025, có 4 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 20 triệu USD, chiếm 68,2% tổng kim ngạch xuất khẩu (trong đó hàng dệt may chiếm 44,3%).
Biểu 2: Giá trị một số mặt hàng xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2025
  Giá trị Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
  (Triệu USD)
   Các mặt hàng đạt giá trị trên 20 triệu USD    
Hàng dệt, may 410,7  7,0
Giày dép các loại 132,1 22,9
Xơ, sợi dệt các loại   47,8 -12,7
Phương tiện vận tải và phụ tùng   41,7  13,2

Nhập khẩu hàng hóa:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 4/2025 ước đạt 185 triệu USD, tăng 2,3% so với tháng trước. Trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 90 triệu USD, tăng 2,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 95 triệu USD, tăng 2,2%. So với cùng kỳ năm trước kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng Tư tăng 13,5%, trong đó khu vực kinh tế tư nhân tăng 20,7%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 7,5%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 650 triệu USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế tư nhân đạt 309 triệu USD, tăng 1,6%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 341 triệu USD, tăng 4%.
Trong 4 tháng đầu năm 2025 có 5 mặt hàng nhập khẩu đạt giá trị trên 20 triệu USD, chiếm tỷ trọng 74,6% tổng kim ngạch nhập khẩu (trong đó vải các loại chiếm 34,7%).

Biểu 3: Giá trị một số mặt hàng nhập khẩu 4 tháng đầu năm 2025
  Giá trị Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
  (Triệu USD)
Các mặt hàng đạt giá trị trên 20 triệu USD  
Vải các loại 225,9   8,8
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 137,2   1,6
Phế liệu sắt thép 62,6 -26,3
Xơ, sợi dệt các loại 37,8   -0,8
Máy móc, thiết bị phụ tùng khác 21,6   11,5

Cán cân thương mại hàng hóa tháng 4/2025 xuất siêu 45 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, cán cân thương mại hàng hóa sơ bộ xuất siêu 276 triệu USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 236 triệu USD). Trong đó khu vực kinh tế tư nhân xuất siêu 189 triệu USD, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 87 triệu USD.
4.4. Hoạt động vận tải
Hoạt động vận tải tháng 4/2025 có xu hướng tăng so với tháng trước do trong tháng có kỳ nghỉ lễ 30/4-01/5 kéo dài 05 ngày, nhu cầu đi lại, du lịch của người dân tăng cao. Tổng doanh thu hoạt động vận tải tháng 4/2025 ước đạt 864 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 16% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, doanh thu hoạt động vận tải ước đạt 3.399 tỷ đồng, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vận tải hành khách tăng 19,8%, vận tải hàng hóa tăng 14,6%.
Hình 11: Doanh thu hoạt động vận tải 4 tháng/2025 so với cùng kỳ

Vận tải hành khách
 Khối lượng hành khách vận chuyển tháng Tư ước đạt 3,6 triệu lượt khách, tăng 3,5% so với tháng trước và tăng 17,4% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 405 triệu lượt khách.km, tăng 4% so với tháng trước và tăng 16,7%; doanh thu ước đạt 269 tỷ đồng, tăng 4% và tăng 17,4%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 14,1 triệu lượt khách, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 1.589 triệu lượt khách.km, tăng 18,9%; doanh thu ước đạt 1.055 tỷ đồng, tăng 19,8%.
Biểu 4: Vận tải hành khách 4 tháng đầu năm 2025 phân theo ngành vận tải
  Số lượt hành khách Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
  Vận chuyển Luân chuyển Vận chuyển Luân chuyển
  (Triệu HK) (Triệu HK.km)
Tổng số 14,1 1.590,0 19,3 18,9
Đường bộ 12,7 1.588,1 18,9 18,9
Đường thủy  1,4       0,9 22,5 22,7
Vận tải hàng hoá
Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng Tư ước đạt 3,7 triệu tấn, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 16% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 1.317 triệu tấn.km, tăng 2,1% và tăng 20,1%; doanh thu ước đạt 586 tỷ đồng, tăng 1,8% và tăng 15,3%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 14,4 triệu tấn, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 5.197,6 triệu tấn.km, tăng 20,2%; doanh thu ước đạt 2.309 tỷ đồng, tăng 14,6%.
Biểu 5: Vận tải hàng hóa 4 tháng đầu năm 2025 phân theo ngành vận tải                                                                              
  Khối lượng hàng hóa Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
  Vận chuyển Luân chuyển Vận chuyển Luân chuyển
  (Triệu HK) (Triệu HK.km)
Tổng số 14,4 5 197,6 15,5 20,2
Đường bộ 7,3     318,8 12,5   9,7
Đường biển 4,7   4 578,0 12,2  21,4
Đường thủy 2,4      300,8       12,7  13,7
Dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát
Doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4/2025 ước đạt 8 tỷ đồng, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 23,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, doanh thu ước đạt 32 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu bưu chính chuyển phát tháng 4/2025 ước đạt 0,8 tỷ đồng, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 32,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, doanh thu ước đạt 3,4 tỷ đồng, tăng 27,8% so với cùng kỳ.
6. Thu, chi Ngân sách Nhà nước; hoạt động ngân hàng
Tổng thu ngân sách Nhà nước 4 tháng năm 2025 ước đạt 14.148,6 tỷ đồng, đạt 62,1% so với dự toán, tăng 48,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thu nội địa ước đạt 3.847 tỷ đồng, tăng 43,4%; Thu thuế xuất, nhập khẩu ước đạt 265,5 tỷ đồng, giảm 14%; Trợ cấp ngân sách trung ương ước đạt 3.998 tỷ đồng, tăng 56,5%.
​​​​​​​
Hình 12: Thu chi ngân sách 4 tháng/2025 so với cùng kỳ năm trước


Tổng chi ngân sách địa phương 4 tháng năm 2025 ước đạt 7.017,2 tỷ đồng, tăng 23,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, chi phát triển kinh tế ước đạt 3.393 tỷ đồng, tăng 22,5%; chi tiêu dùng thường xuyên ước đạt 3.551,7 tỷ đồng, tăng 26,3%.
Trong tháng, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục triển khai nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên. Dự kiến đến 30/4/2025, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 142.298 tỷ đồng, tăng 7,58% so với 31/12/2024, tăng 1,19% so với 31/3/2025; tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng ước đạt 111.955 tỷ đồng, tăng 4,21% so với 31/12/2024, tăng 1,56% so với 31/3/2025.
B. TÌNH HÌNH VĂN HÓA XÃ HỘI
1. Lao động, việc làm
Trong tháng trung tâm Dịch vụ việc làm tiếp tục thực hiện các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm và tuyển chọn lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc. Phối hợp tổ chức ngày hội tư vấn tuyển sinh, định hướng nghề nghiệp và kết nối cung cầu lao động năm 2025. Tham gia ngày hội có 90 doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, GDNN đăng ký, gửi nội dung tham gia (trong đó 46 đơn vị tham gia trực tiếp với nhu cầu tuyển sinh 8.500 chỉ tiêu và 20.034 vị trí việc làm; 44 đơn vị tham gia gián tiếp với nhu cầu tuyển sinh 5.000 chỉ tiêu và 14.352 vị trí việc làm và trên 1.800 lượt sinh viên, học sinh, người lao động đến tham gia). Kết quả, đã có 25 doanh nghiệp và cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp thỏa thuận hợp tác trong việc liên kết đào tạo, cung ứng lao động; 1.500 lượt sinh viên, học sinh và người lao động được tư vấn, kết nối, trong đó trên 500 chỉ tiêu tuyển sinh học nghề và trên 1.000 vị trí việc làm.
Các đơn vị chức năng hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện pháp luật lao động, luật an toàn vệ sinh lao động theo quy định. Lựa chọn, phối hợp hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị khen thưởng công tác ATVSLĐ năm 2024. Tổ chức Hội nghị tập huấn công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ. Trong tháng, toàn tỉnh có khoảng 2.910 lao động có việc làm tăng thêm (trong đó: việc làm tại địa phương 2.020 lao động, đi làm việc ở tỉnh ngoài 550 lao động, đi làm việc ở nước ngoài 340 lao động). Thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp cho 740 trường hợp lao động thất nghiệp.
2. Trợ cấp xã hội, lĩnh vực người có công
Tháng 4 với nhiều sự kiện lịch sử, Đoàn Lãnh đạo tỉnh đi thăm và tặng quà cho người có công nhân kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước tại 8 huyện, thành phố (mỗi huyện 02 người). Tổ chức đoàn đại biểu người có công dự Lễ kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Giải quyết 1048 thủ tục, hồ sơ đề nghị chế độ người có công. Nuôi dưỡng và chăm sóc chu đáo, tận tình đối với các thương, bệnh binh nặng, đảm bảo sức khỏe ổn định.
Đề án xóa nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo: Tính đến tháng 4/2025: Có 1.430/2.134 hộ đã khởi công và hoàn thành xây dựng nhà ở (trong đó có 346 hộ đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở và đã được cấp kinh phí hỗ trợ); Có 704/2.134 hộ dự kiến khởi công trước ngày 15/4/2025.
Đề án hỗ trợ người có công và thân nhân liệt sỹ cải thiện nhà ở: Tính đến Tháng 4/2025: Có 650/936 hộ đã khởi công và hoàn thành xây dựng nhà ở (trong đó có 428 hộ đã đã được UBND tỉnh ban hành quyết định cấp kinh phí hỗ trợ); Có 286/936 hộ dự kiến khởi công trước ngày 15/4/2025.
3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Tình hình dịch bệnh
Toàn tỉnh đã tăng cường chỉ đạo các đơn vị chủ động theo dõi, bám sát tình hình dịch bệnh, bệnh lây truyền qua đường hô hấp (COVID-19, Cúm A, B, Cúm do virus RSV, HMPV...), Sốt xuất huyết, Tay chân miệng và các bệnh truyền nhiễm khác. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh mùa Đông Xuân. Công tác giám sát, báo cáo, thường trực phòng chống dịch được duy trì, kịp thời xử lý hiệu quả các ca bệnh/nghi bệnh/ổ dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định. Kết quả:
- Tháng 4 năm 2025, ghi nhận 94 trường hợp mắc chân tay miệng, các ca mắc tập trung ở nhóm trẻ dưới 3 tuổi, không ghi nhận ca tử vong, 72 trường hợp mắc thủy đậu; Các bệnh truyền nhiễm khác không ghi nhận bất thường; Không ghi nhận ca bệnh truyền nhiễm như Cúm A/H5N1, H7N9….
- Chương trình phòng chống sốt xuất huyết và sốt rét: Tháng 4 năm 2025 toàn tỉnh đã ghi nhận tổng số 6 ca mắc Sốt xuất huyết, trong đó có 4 ca nội sinh, không có trường hợp tử vong. Toàn tỉnh không phát hiện bệnh nhân sốt rét.
- Hội chứng cúm: Ghi nhận 2.152 trường hợp, không có tử vong. Không ghi nhận các trường hợp Cúm do virus HMPV;
- Sởi: Tháng 4 năm 2025, toàn tỉnh ghi nhận 39 trường hợp dương tính Sởi có địa chỉ tại Thái Bình, các ca bệnh rải rác tại các huyện/Thành phố. Hầu hết các trường hợp mắc đều chưa được tiêm hoặc chưa đủ độ tuổi tiêm vắc xin phòng bệnh Sởi theo quy định, không ghi nhận tử vong.
- Các bệnh truyền nhiễm khác:
+ Tháng 4 năm 2025 ghi nhận ghi nhận 01 trường hợp mắc Liên cầu lợn tại xã Thanh Tân, huyện Kiến Xương. Hoạt động xử lý ổ dịch, xử lý thi hài và tuyên truyền phòng chống dịch được thực hiện theo quy định.
+ Các bệnh truyền nhiễm lưu hành khác như quai bị, adenovirus, thuỷ đậu... qua giám sát hiện chưa ghi nhận bất thường. Các bệnh truyền nhiễm có nguy cơ xâm nhập khác như Đậu mùa khỉ, viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân... chưa phát hiện ca bệnh/nghi bệnh trên địa bàn tỉnh, các hoạt động giám sát được duy trì.
- Tình hình COVID-19 tại tỉnh: Dịch bệnh Covid-19 tiếp tục được kiểm soát tốt, số ca bệnh ghi nhận trong tháng 4 năm 2025 duy trì ở mức thấp với 19 trường hợp bệnh được báo cáo (tương đương giai đoạn cuối năm 2024).
Công tác An toàn vệ sinh thực phẩm
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 01 trường hợp mắc Liên cầu lợn tại xã Thanh Tân, huyện Kiến Xương tử vong; hoạt động xử lý ổ dịch, xử lý thi hài và tuyên truyền phòng chống dịch được thực hiện theo quy định.
4. Hoạt động giáo dục
Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hội nghị tập huấn quy chế thi, nghiệp vụ tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 (ngày 15/4/2025); Tổ chức Chương trình tuyên truyền giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho học sinh năm 2025 (ngày 15/4/2025); Tổ chức Tọa đàm nhân Ngày sách Việt Nam 21/4 với chủ đề “Đọc sách để phát triển” (15/4/2025); tổ chức Lễ phát động phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ trong trường phổ thông… đã làm việc Viettel Thái Bình về việc xây dựng phần mềm Tuyển sinh đầu cấp và học bạ số ngành Giáo dục. Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về việc triển khai dự án đầu tư xây dựng tổ hợp Giáo dục FPT. Tổ chức khảo sát chính thức PISA tại trường THPT Bắc Đông Quan và THPT Nam Duyên Hà (ngày 15-17/4).
5. Văn hoá - Thể thao
Trong tháng, toàn tỉnh tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng kỷ niệm 17 năm ngày thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (07/4/2008 - 07/4/2025); 70 năm ngày thành lập Thư viện tỉnh Thái Bình (15/4/1955 - 15/4/2025)...; tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Nhà hát Chèo Thái Bình xây dựng kịch bản, nội dung chương trình, tổ chức dàn dựng và biểu diễn chương trình nghệ thuật tại Lễ kỷ niệm 65 năm ký kết nghĩa giữa 02 tỉnh Trà Vinh và Thái Bình (20/3/1960-20/3/2025), chào mừng Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025), Ngày Quốc tế Lao động 01/5, 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2025).Thư viện tỉnh tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 70 năm ngày thành lập Thư viện tỉnh Thái Bình (15/4/1955 - 15/4/2025); Ngày sách và Văn hóa đọc năm 2025 của Thái Bình - Hưởng ứng Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam (21/4) và Ngày sách và Bản quyền thế giới (23/4). Bảo tàng tỉnh phối hợp với Viettel Thái Bình số hóa Bảo tàng hiện tại của tỉnh nhằm lưu giữ lại hình ảnh và trưng bày hiện trạng Bảo tàng tỉnh; triển khai thực hiện phương án di dời Bảo tàng tỉnh.
Tỉnh tổ chức thành công giải Bóng đá Nhi đồng tỉnh Thái Bình năm 2025; phối hợp với Liên đoàn Cầu lông Việt Nam đăng cai tổ chức thành công giải Cầu lông Câu lạc bộ các tỉnh thành, ngành toàn quốc năm 2025 - khu vực phía Bắc; phối hợp với Công đoàn Khối chính quyền tổ chức giải Pickleball cán bộ, công chức, viên chức, người lao động năm 2025. Tham gia thi đấu 04 giải quốc gia, đạt 03 HCV, 07 HCB, 08 HCĐ (Vô địch Boxing các đội mạnh toàn quốc tại Đắk Lắk; Vô địch các câu lạc bộ Jujitsu quốc gia tại Cao Bằng; Vô địch các câu lạc bộ Sambo quốc gia tại Bà Rịa - Vũng tàu; Vô địch các đội mạnh toàn quốc môn Kichboxing tại Bà Rịa - Vũng tàu).
6. Tình hình an toàn giao thông
Theo báo cáo từ Công an tỉnh Thái Bình, trong tháng 4 năm 2025, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 20 vụ tai nạn giao thông đường bộ dẫn đến 12 người chết và 8 người bị thương. Tính chung 04 tháng đầu năm, toàn tỉnh xảy ra 99 vụ tai nạn giao thông, làm 62 người chết và 46 người bị thương.
7. Tình hình cháy nổ, thiên tai
Tháng 4 năm 2025, toàn tỉnh không xảy ra thiên tai và không ghi nhận vụ cháy, nổ. Trong tháng 4, toàn tỉnh đã xử lý 04 vụ vi phạm môi trường./.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây