TÌNH HÌNH KINH TẾ
Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Tháng 4/2023, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản nhìn chung ổn định; các địa phương trong tỉnh là tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh hại lúa, rau màu vụ xuân và bảo vệ an toàn đàn gia súc, gia cầm, kết quả cụ thể như sau:
Nông nghiệp
Trồng trọt
Tình hình gieo trồng vụ Xuân 2024: Theo đánh giá của các địa phương và ngành nông nghiệp lúa và hoa màu vụ xuân hiện đang bén rễ, hồi xanh đến đẻ nhánh. Tuy nhiên cũng có một số diện tích gieo thẳng quá dày, tiềm ẩn sâu bệnh gây hại trong thời gian tới nếu không tỉa dặm đảm bảo mật độ. Công tác điều tiết nước cơ bản đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất.
Theo tiến độ của Sở NN&PTNT tính đến ngày 17/4/2024 toàn tỉnh đã gieo cấy được 74.384 ha, vượt 0,18% kế hoạch sản xuất lúa xuân.
Gieo trồng cây màu vụ Xuân: Theo tiến độ của Sở NN&PTNT tính đến ngày 17/4/2024 toàn tỉnh đã gieo trồng được 14.301ha. Diện tích cây màu xuân đã thu hoạch 8.736 ha đạt 61% cây màu xuân đã trồng. Diện tích cây màu hè đã trồng 1.255 ha đạt 11,5% kế hoạch đề ra. Hiện các địa phương đang tích cực chăm sóc diện tích cây màu vụ xuân đã trồng và thu hoạch những diện tích rau màu đến kỳ thu hoạch.
Chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc: Sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 3.557 tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó sản lượng thịt trâu ước đạt 307 tấn, tăng 2,3%; sản lượng thịt bò ước đạt 3.250 tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi lợn: Trong tháng không xuất hiện các ổ dịch lớn, các bệnh về đường hô hấp, tiêu hóa trên đàn lợn vẫn xảy ra rải rác, số lượng các hộ nhỏ lẻ đến thời điểm này đầu tư tái đàn không nhiều do giá thức ăn chăn nuôi vẫn ở mức cao và còn e dè sự xuất hiện lại của dịch bệnh.
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 54,9 nghìn tấn, tăng 2% so với cùng kỳ (do trọng lượng xuất chuồng thời gian gần đây tăng mạnh trung bình từ 110kg-120kg/con).
Chăn nuôi gia cầm: Trong tháng tình hình thời tiết ổn định, dịch bệnh ít, số lượng đàn gia cầm duy trì phát triển tốt.
Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 4 tháng đầu năm 2024 sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 19,3 nghìn tấn, tăng 2,6%; trong đó sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng ước đạt 13,8 nghìn tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ.
Sản lượng trứng gia cầm 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 125,9 triệu quả, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó sản lượng trứng gà 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 62,2 triệu quả, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước.
Thuỷ sản
Tình hình sản xuất thủy sản trong tháng phát triển ổn định. Tổng sản lượng thủy sản 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 90,3 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 35,7 nghìn tấn, tăng 2,6%; tôm đạt 1,1 nghìn tấn, tăng 2,5%; thủy sản khác đạt 53,5 nghìn tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ. Sản lượng khai thác ước đạt 36,4 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 22,9 nghìn tấn, tăng 2,6%; tôm đạt 0,6 nghìn tấn, tăng 2%; thủy sản khác đạt 12,9 nghìn tấn, tăng 3,2% so cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng thủy sản 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 53,9 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 12,8 nghìn tấn, tăng 2,8%; tôm đạt 0,5 nghìn tấn, tăng 3%; thủy sản khác đạt 40,6 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ.
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4/2024 ước tính tăng 16,9% so với tháng trước và tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 77,2% so với tháng trước và 33,6% so với cùng kỳ năm trước; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 10,5% so với tháng trước và tăng 2,3%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 35,6% so với tháng trước tăng 60,1%; ngành cung cấp nước, hoạt động và xử lý rác thải, nước thải tăng 6% so với tháng trước và tăng 7% so với cùng kỳ.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, (IIP) ước tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 15,6%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 0,81%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 38,8%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,7%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 4/2024 có tốc độ tăng cao so với tháng trước như Thép cán (+98,3%); Sắt thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác (+34,3%); Bộ đèn sủ dụng cho cây NOEL (+29,3%); Khăn mặt, khăn tắm và khăn khác dùng trong phòng (+6,1%) ; Điện sản xuất (+38,5%). Tuy nhiên trong tháng 4/2023 một số sản phẩm giảm như: Dịch vụ tráng phủ kim loại bằng cách nhúng vào kim loại chảy đạt 83,1%; Phụ tùng khác của xe có động cơ đạt 98,5%; Nitơrat A moni đạt 91,4%;...
Ước chung 4 tháng năm 2024, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ như: Cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (+ 66%);Túi khí an toàn (+71,2%); Phụ tùng khác của xe có động cơ (+24,2%); Thép cán (+17%);... Tuy nhiên một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ như: Khăn mặt, khăn tắm và khăn khác dùng trong phòng đạt 95,7%; Bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket đạt 96,1%; Áo sơmi cho người lớn đạt 89,8%; Tấm lát đường và vật liệu lát, ốp lát đạt 76,5%...
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2024 tăng 1,51% so với tháng trước và tăng 2,39% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng năm 2024, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,05% so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm 2023 tăng 5,97%).
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/4/2024 tăng 7,43% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 15,95% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng 35,04%).
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2024 tăng 1,26% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,55% so với cùng thời điểm năm trước.
Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 4/2024 ước đạt 620 tỷ đồng, tăng 14,3% so với tháng trước và tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 239 tỷ đồng tăng 12,5% so với tháng trước và tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 255 tỷ đồng, tăng 15,8% so với tháng trước vvà tăng 11,1% so với cùng kỳ; Vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 126 tỷ đồng, tăng 14,6% so với tháng trước và tăng 10,3% so với cùng kỳ.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 2.130 tỷ đồng, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 836 tỷ đồng, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 871 tỷ đồng, tăng 8,6%; Vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 423 tỷ đồng và tăng 8,9%.
Một số dự án đầu tư chuyển tiếp bằng nguồn ngân sách, dự kiến trong tháng 4 năm 2024.
Dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tại khu đất giáp khu Tái định cư khu Công nghiệp TBS Sông Trà, xã Tân Bình, thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 149,1 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 1,2 tỷ đồng; Dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới Lạc Chính, xã Vũ Chính, thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 54,7 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 1,2 tỷ đồng; Dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư tiếp giáp trường Nguyễn Thái Bình và xã Vũ Chính, thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 354,6 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 1,1 tỷ đồng; Dự án xây dựng đường đến trung tâm xã Vũ Đông, thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 67 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 1,4 tỷ đồng; Dự án xây dựng đường Nguyễn Tông Quai (từ đường Lý Bôn đến giáp khu đô thị Kiến Giang), thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 43,6 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 900 triệu đồng; Dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư xã Tân Bình, thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 44,6 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 2,2 tỷ đồng; Dự án cải tạo, nâng cấp đường từ cầu Kìm đến hết địa phận xã Vũ Lạc, thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 166 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 2 tỷ đồng; Dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư xã Đông Mỹ, thành phố Thái Bình (tại khu đất nông nghiệp giáp với đường Long Hưng và đường Võ Nguyên Giáp), vốn đầu tư 247,8 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 1,5 tỷ đồng; Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tổ 7 phường Phúc Khánh (giai đoạn 2), vốn đầu tư 85,3 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 7,8 tỷ đồng;
Dự án xây dựng đường từ xã Minh Tân đến Đền Trần, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 125 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 5 tỷ đồng; Cải tạo đường điện 110Kv đường Hưng Hà 2 - Phố cao huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 180 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 4 tỷ đồng; Dự án xây dựng kè Nhâm Lang, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư, 90 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 4 tỷ đồng; Dự án xây dựng tuyến đường T40 nối từ đền thờ Lê Quý Đôn, xã Độc Lập đi Đền thờ cách mạng Vệ Sỹ xã Chí Hòa huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 85 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 4 tỷ đồng; Dự án xây dựng tuyến đường Minh Tân đi Độc Lập đến đền Trần xã Tiến Đức huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 128 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 5 tỷ đồng; Dự án xây dựng đường 224 đoạn từ xã Dân Chủ đến nút giao đường Thái Bình - Hà Nam, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 150 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 8 tỷ đồng; Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu Công nghiệp Thị trấn Hưng Nhân mở rộng (giai đoạn 2), huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 180 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 10 tỷ đồng; Dự án xây dựng trường TH&THCS xã Văn Cẩm huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 31 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 4 tỷ đồng; Dự án xây dựng đường 66C đọa từ Quốc Lộ 39 đến đường tỉnh 453 huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 69 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 4 tỷ đồng; Dự án xây dựng đường tỉnh 452 đoạn xã Duyên Hải huyện Hưng Hà đi xã Châu Sơn huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư 172 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 5,5 tỷ đồng; Dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới Đãn Tràng 2 Thị trấn Hưng Hà, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 105 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 6 tỷ đồng; Dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư An Tảo - Đặng Xá, Thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 599 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 8 tỷ đồng; Dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới Thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 315 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 10 tỷ đồng; Dự án xây dựng đường huyện 61 đi đường huyện 67, vốn đầu tư 98 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 4 tỷ đồng;
Dự án xây dựng tuyến đường huyện ĐH.53 từ QL10 đến cầu Lan xã Đông Vinh, huyện Đông Hưng, vốn đầu tư 71 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 5,7 tỷ đồng; Dự án xây dựng đường cứu hộ, cứu nạn từ quốc lộ 39 đến đê Trà Lý xã Phú Châu, xã Trọng Quan, huyện Đông Hưng, vốn đầu tư 93,2 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 5,5 tỷ đồng;
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng, ứng phó biến đổi khí hậu ven biển huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 261 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 5,3 tỷ đồng; Dự án xây dựng trung tâm văn hóa thể thao Thái Thụy, huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 59,8 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 6,3 tỷ đồng; Dự án xây dựng tuyến đường quy hoạch số 5 từ đê sông Diêm Hộ đến đường quy hoạch số 2 huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 231 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 3,1 tỷ đồng; Dự án xây dựng tuyến đường quy hoạch số 2 (đoạn từ tuyến đường bộ ven biển đến đường tỉnh ĐT.461) huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 195 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 2,4 tỷ đồng; Dự án cải tạo đường ĐH.95 xã Thụy Phong đi Thụy Duyên huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 105 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 3,7 tỷ đồng; Dự án nâng cấp đường huyện ĐH.90 xã Thụy Việt - Thụy Hưng huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 55 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 3,5 tỷ đồng; Dự án nâng cấp đường huyện ĐH.93 xã Thụy Trình - Hồng Dũng huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 29,9 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 2 tỷ đồng; Dự án nâng cấp đường huyện ĐH.93 vào UBND xã Thuần Thành huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 43,3 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 1,3 tỷ đồng; Dự án xây dựng trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Thái Thụy (Giai đoạn II) Hạng mục: Nhà thi đấu đa năng, bể bơi ngoài trời và các hạng mục phụ trợ, vốn đầu tư 59,7 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 2,4 tỷ đồng; Dự án xây dựng khu Tái định cư xã Thụy Liên huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 12 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 1,3 tỷ đồng; Dự án cải tạo, nâng cấp đường ĐH.94 đoạn qua khu dân cư Hổ Đội, huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 22,4 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 3 tỷ đồng; Dự án sửa chữa, nâng cấp đường huyện đoạn từ ngã ba Chợ Phố đến ngã tư Cầu Cau huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 43,5 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 1,6 tỷ đồng;
Dự án tôn tạo di tích khu lưu niệm Hồ Chí Minh xã Nam Cường, huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 83 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 600 triệu đồng; Dự án xây dựng đường Hùng Vương đoạn từ đường Tạ Xuân Thu đến đường huyện ĐH.33 huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 150 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 1,2 tỷ đồng; Dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư Đồng Muỗm Thị trấn Tiền Hải huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 164,7 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 6 tỷ đồng; Dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư Tây Ninh xã Tây Ninh, huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 67 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 3 tỷ đồng;
Dự án nâng cấp hạ tầng đường xã Trà Giang, huyện Kiến Xương, vốn đầu tư 80 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 4,2 tỷ đồng; Dự án xây dựng Nhà văn hóa huyện Kiến Xương, vốn đầu tư 50 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 2,7 tỷ đồng; Dự án cải tạo, nâng cấp đường liên xã Bình Thanh - Bình Định - Hồng Tiến huyện Kiến Xương, vốn đầu tư 119,9 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 5,1 tỷ đồng; Dự án cải tạo, nâng cấp đường 219 đoạn xã Thanh Tân - xã Vũ Quý huyện Kiến Xương, vốn đầu tư 84,9 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 5,6 tỷ đồng; Dự án cải tạo, nâng cấp tuyến đường huyện 28 đoạn xã Vũ Ninh- xã Vũ An và tuyến nhánh qua đến vua Rộc, xã Vũ An huyện Kiến Xương, vốn đầu tư 45 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 5 tỷ đồng; Dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư xã Vũ Trung huyện Kiến Xương, vốn đầu tư 46 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 4,4 tỷ đồng; Dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Giang Nam, Thị trấn Kiến Xương, huyện Kiến Xương, vốn đầu tư 158,2 tỷ đồng, dự kiến tháng 4 đạt 6,3 tỷ đồng.
Tình hình đăng ký kinh doanh
Tính đến 22/4/2024 đã cấp 364 giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký đạt 3.433 tỷ đồng. Xác nhận Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 306 doanh nghiệp. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 58 doanh nghiệp, trong đó thu hồi GCN ĐKKD do DN giải thể là 58 doanh nghiệp.
Trong tháng 4/2024 trên địa bàn có 02 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới với tổng vốn đầu là 7.050 nghìn USD. Dự án Lixin Baby Products của Công ty Hong Kong Youwei Baby Products co.LTD với tổng vốn đầu tư là 2.150 nghìn USD; Dự án xây dựng nhà máy sản xuất dao và dụng cụ cầm tay Sharpenex của Công ty Sharpenex International PTE LTD với tổng vốn đầu tư là 4.900 nghìn USD. Tính chung 4 tháng có 8 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới tổng số vốn đầu tư đăng ký là 85.380 nghìn USD.
Thương mại, dịch vụ và giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng tư năm 2024 tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 16% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có sự đóng góp tích cực của ngành dịch vụ ăn uống, du lịch lữ hành và vận tải hành khách do trong tháng có kỳ nghỉ lễ 30/4-01/5 kéo dài 05 ngày. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 16% so với cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 năm 2024 ước đạt 6.497 tỷ đồng, tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 16% so với cùng kỳ.
Theo ngành kinh tế, doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 4/2024 ước đạt 5.676 tỷ đồng, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 15,9% so với cùng kỳ. So với tháng trước, có 8/12 nhóm hàng có mức tăng nhẹ như: hàng may mặc tăng 2,5%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 2,4%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 2,2%; nhiên liệu khác tăng 2,2%; sửa chữa xe có động cơ tăng 1,6%; hàng hóa khác tăng 1,3%; xăng dầu các loại tăng 1,2%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 0,9%. So với cùng kỳ năm trước, chỉ có duy nhất nhóm vật phẩm, văn hóa giáo dục giảm 5,3%, các nhóm hàng còn lại đều tăng như: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 35,2%; ô tô con tăng 29,1%; lương thực, thực phẩm tăng 26,6%; hàng may mặc tăng 25%; sửa chữa xe có động cơ tăng 22,2%; nhiên liệu khác tăng 18%; xăng dầu các loại tăng 13,7%;…
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành tháng 4 năm 2024 ước đạt 490 tỷ đồng, tăng 5,3% so với tháng trước và tăng 17,7% so với cùng kỳ. Trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 469 tỷ đồng, tăng 4,7% và tăng 18,5%; doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 14 tỷ đồng, tăng 1,2% và tăng 2,2%; doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 7 tỷ đồng, tăng 1,2 lần và tăng 4,2%. Do trong tháng có ngày nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vương và kỳ nghỉ lễ 30/4-01/5 kéo dài 05 ngày với nhiều hoạt động dịch vụ diễn ra sôi động, nhu cầu ăn uống, đi lại tăng cao góp phần tăng doanh thu cho dịch vụ ăn uống, lữ hành.
Doanh thu dịch vụ khác tháng 4/2024 ước đạt 331 tỷ đồng, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 14,7% so với cùng kỳ, trong đó: Bất động sản tăng 0,2% và tăng 28%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 2,9% và tăng 10,3%; dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 3,1% và tăng 65,6%; dịch vụ y tế tăng 0,6% và tăng 12,2%; dịch vụ nghệ thuật vui chơi và giải trí tăng 4,1% và tăng 18,4%; dịch vụ khác tăng 1,9% và tăng 7,9%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 26.125 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ, do tác động từ giá cả hàng hóa trong những tháng đầu năm tăng và xu hướng tiêu dùng tăng. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 22.974 tỷ đồng (chiếm 87,9% tổng mức), tăng 16,3% (một số nhóm có tỷ trọng lớn đạt mức tăng cao như: lương thực, thực phẩm tăng 29,7%; xăng dầu các loại tăng 9,6%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 11,6%; hàng may mặc tăng 15,2%;…); doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 1.824 tỷ đồng (chiếm 7% tổng mức), tăng 11,9%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 1.328 tỷ đồng (chiếm 5,1% tổng mức), tăng 15,3% so với cùng kỳ.
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2024 giảm 0,33% so với tháng trước, tăng 6,48% so với cùng tháng năm trước, tăng 1,78% so với tháng 12 năm trước. Trong mức giảm 0,33% của CPI tháng 4/2024 so với tháng trước có: 02 nhóm hàng hóa và dịch vụ giảm giá (nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng); 04 nhóm hàng tăng giá và 05 nhóm hàng có giá ổn định.
Một số nguyên nhân tác động đến chỉ số giá tháng 04/2024 so với tháng trước: Nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống giảm 1,56% tác động làm CPI chung giảm 0,43 điểm phần trăm, ảnh hưởng giảm giá từ các mặt hàng lương thực, thực phẩm, ăn uống ngoài gia đình; Nhóm giao thông tăng 2,34%, tác động làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm, do tác động của giá xăng dầu tăng trong tháng (xăng 95 tăng 970 đồng/lít; xăng E5 tăng 1.030 đồng/lít; dầu điezen tăng 430 đồng/lít; dầu hỏa tăng 150 đồng/lít).
Bình quân 4 tháng năm 2024, CPI tăng 5,19% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính, chỉ có nhóm bưu chính viễn thông ổn định, còn lại 10 nhóm hàng tăng giá: Nhóm giáo dục tăng cao nhất (+31,07%); nhóm thuốc và dịch vụ y tế (+15,10%); nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (+8,19%); nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+4,23%); nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (+2,80%); nhóm đồ uống và thuốc lá (+1,11%); nhóm văn hóa, giải trí và du lịch (+0,95%); nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,70%); nhóm giao thông (+0,47%); nhóm may mặc, mũ nón và giày dép (+0,43%).
Xuất nhập khẩu hàng hoá
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa bốn tháng đầu năm 2024 tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2023. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 1.406 triệu USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu tăng 9,6%, nhập khẩu tăng 5,5%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 217 triệu USD.
Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 4/2024 ước đạt 202 triệu USD, giảm 2,2% so với tháng trước và giảm 2,7% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 119 triệu USD, tăng 0,4% so với tháng trước và tăng 8,6% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 83 triệu USD, giảm 5,6% so với tháng trước và giảm 15,3% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu giảm do một số doanh nghiệp chưa có đơn hàng ổn định, đặc biệt những doanh nghiệp sản xuất gia công hàng may mặc sản xuất cầm chừng, không tăng ca. Mặc dù nguyên liệu nhập khẩu ngành may, giày da trong xu hướng tăng, tuy nhiên đơn hàng xuất phụ thuộc vào chỉ định của bên thuê gia công. Một số mặt hàng giảm so với tháng trước như: hàng thủy sản (-1,1%); hàng dệt may (-1,7%); hàng hóa khác (-7,7%);… ngược lại một số sản phẩm tăng nhẹ như: sản phẩm mây, tre, cói và thảm (+4%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+3,9%); sản phẩm gốm sứ (+3,8%); sản phẩm gỗ (+2,2%); xơ, sợi dệt các loại (+2%);…
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 811 triệu USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ; trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 463 triệu USD, tăng 13,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 348 triệu USD, tăng 4,9%. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,6 triệu USD, tăng 1,3 lần; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 37,3 triệu USD, tăng 73,9%; sản phẩm từ sắt thép đạt 12,3 triệu USD, tăng 67,2%; sản phẩm gỗ đạt 4,3 triệu USD, tăng 57,3%; giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 6,9 triệu USD, tăng 41,2%; sản phẩm gốm, sứ đạt 9,7 triệu USD, tăng 33,9%; giày dép các loại đạt 94,7 triệu USD, tăng 21,2%;... Ngược lại một số sản phẩm giảm như: sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 12,2%; hàng dệt may giảm 2,6%;...
Theo thị trường xuất khẩu hàng hóa 4 tháng đầu năm 2024, Châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của tỉnh đạt 460 triệu USD (chiếm 56,7%), tăng 14,9% so với cùng kỳ; tiếp đến là Châu Mỹ đạt 239 triệu USD (chiếm 29,5%), tăng 22,4%; Châu Âu đạt 74 triệu USD (chiếm 9,1%), tăng 13,7%.
Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2024 ước đạt 159 triệu USD, tăng 6% so với tháng trước và tăng 5,4% so với cùng kỳ. Theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân ước đạt 83 triệu USD, tăng 12,9% so với tháng trước và tăng 33,6% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 76 triệu USD, giảm 0,7% so với tháng trước và giảm 14,3% so với cùng kỳ. Một số sản phẩm có mức tăng cao so với tháng trước như: chất dẻo nguyên liệu (+1,03 lần); thức ăn gia súc và nguyên liệu (+44,2%); phế liệu sắt thép (+23,8%); sắt thép các loại (+22,4%) vải các loại (+13,4%); nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày (+10,1%);…
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 595 triệu USD, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: kinh tế tư nhân đạt 288 triệu USD, giảm 2,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 307 triệu USD, tăng 13,9%. Các mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn có mức tăng cao so với cùng kỳ như: vải các loại đạt 204,3 triệu USD (chiếm 34,4%), tăng 29,7%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 126,9 triệu USD (chiếm 21,3%), tăng 29,7%; hàng hóa khác đạt 73,9 triệu USD (chiếm 12,4%), tăng 30,9%; xơ, sợi dệt các loại đạt 37,5 triệu USD (chiếm 6,3%), tăng 88,8%; bông các loại đạt 14,6 triệu USD, tăng 23,3%;… Ngược lại một số sản phẩm giảm như: hóa chất (-70,2%); máy móc, thiết bị, phụ tùng khác (-28,5%); phế liệu sắt thép (-2,6%).
Theo thị trường nhập khẩu hàng hóa 4 tháng đầu năm năm 2024, Châu Á vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của tỉnh ước đạt 493 triệu USD (chiếm 83%), tăng 5% so với cùng kỳ; tiếp đến là Châu Mỹ đạt 28 triệu USD (chiếm 4,7%); Châu Âu đạt 23,4 triệu USD.
Hoạt động vận tải
Kỳ nghỉ lễ 30/4-01/5 kéo dài 5 ngày nên nhu cầu đi lại của người dân tăng cao. Các đơn vị vận tải tích cực tăng cường phương tiện vận tải và nhân lực nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu đi lại của người dân trong dịp nghỉ lễ.. Tổng doanh thu hoạt động vận tải tháng 4/2024 ước đạt 744 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 9,1% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu hoạt động vận tải ước đạt 2.925 tỷ đồng, tăng 10,9% so với cùng kỳ; trong đó vận tải hành khách tăng 16,9%, vận tải hàng hóa tăng 8,4%.
Vận tải hành khách
Doanh thu vận tải hành khách tháng 4/2024 ước đạt 229 tỷ đồng, tăng 4,4% so với tháng trước và tăng 19,1% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 3,1 triệu lượt khách, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 17,3% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 347 triệu lượt khách.km, tăng 4,3% so với tháng trước và tăng 18,7% so với cùng kỳ.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 880 tỷ đồng, tăng 16,9% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 11,8 triệu lượt khách, tăng 16,7%; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 1.336 triệu lượt khách.km, tăng 16,6% so với cùng kỳ.
Vận tải hàng hoá
Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 4/2024 ước đạt 508 tỷ đồng, tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 5,2% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hàng hóa đường bộ ước đạt 304 tỷ đồng, tăng 1% và tăng 6,9%; vận tải hàng hóa đường ven biển và viễn dương đạt 173 tỷ đồng, tăng 2,7% và tăng 1%; vận tải hàng hóa đường thủy nội địa đạt 32 tỷ đồng, tăng 2,6% và tăng 13,8%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 3,1 triệu tấn, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 5,7% so với cùng kỳ. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 1.094 triệu tấn.km, tăng 2,6% so với tháng trước và tăng 2,7% so với cùng kỳ.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải hàng hoá ước đạt 2.015 tỷ đồng, tăng 8,4% so với cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 12,5 triệu tấn, tăng 8,6%; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 4.323 triệu tấn.km, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước.
Dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát
Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4/2024 ước đạt 6,5 tỷ đồng, tăng 2,8% so với tháng trước và tăng 4,1% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024 doanh thu ước đạt 26,4 tỷ đồng, tăng 9,7% so với cùng kỳ.
Doanh thu bưu chính chuyển phát tháng 4/2024 ước đạt 0,6 tỷ đồng, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 16,9% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024 doanh thu ước đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 28,7% so với cùng kỳ.
Thu, chi Ngân sách Nhà nước và hoạt động ngân hàng
Tổng thu ngân sách Nhà nước 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 9.338 tỷ đồng, đạt 47,9% so với dự toán, giảm 12% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thu nội địa ước đạt 2.554 tỷ đồng, giảm 21,7%; thu thuế xuất, nhập khẩu ước đạt 320 tỷ đồng, giảm 73%; trợ cấp ngân sách trung ương ước đạt 2.555 tỷ đồng, tăng 1,8%.
Tổng chi ngân sách địa phương 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 5.881,8 tỷ đồng, tăng 2,6% so với cùng kỳ; trong đó, chi phát triển kinh tế ước đạt 2.956,5 tỷ đồng, giảm 7,2%; chi tiêu dùng thường xuyên ước đạt 2.825,3 tỷ đồng, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước.
Dự kiến đến 30/4/2024, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 126.430 tỷ đồng, tăng 2,7% so với 31/12/2023 và tăng 0,5% so với 31/3/2024; tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng ước đạt 94.590 tỷ đồng, tăng 0,5% so với 31/12/2023 và tăng 1,3% so với 31/3/2024; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức chiếm 0,83% tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
TÌNH HÌNH VĂN HÓA XÃ HỘI
Lao động, việc làm
Tháng 04/2024, thực hiện các hoạt động kết nối cung cầu lao động, Sở đã phối hợp với trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội tổ chức hội nghị kết nối, hợp tác đào tạo và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp tỉnh Thái Bình và giới thiệu một số trường cao đẳng chất lượng cao để kết nối đào tạo cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế của tỉnh. Hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định về quản lý lao động, tiền lương và các chính sách có liên quan đối với người lao động, đặc biệt trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tại Trung tâm Dịch vụ việc làm. Duy trì triển khai các chương trình hỗ trợ việc làm, dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ trên địa bàn tỉnh; các hoạt động tuyển chọn, đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức dài hạn, ngắn hạn tại hàn Quốc và Nhật Bản. Thực hiện đưa 20 người đi lao động có thời hạn ở Hàn Quốc, nâng tổng số lao động đi lao động có thời hạn ở Hàn Quốc 4 tháng đầu năm là 61 lao động.
Hướng dẫn 04 doanh nghiệp xây dựng nội lao động; tiếp nhận và chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của 45 đơn vị với 212 vị trí công việc. Cấp giấy phép lao động cho 91 lao động nước ngoài (trong đó: cấp mới 77 lao động, cấp lại 01 lao động, gia hạn 13 lao động). Hướng dẫn 14 doanh nghiệp tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho 3.100 lao động; hướng dẫn 11 doanh nghiệp kiểm định, khai báo sử dụng 127 loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. Số lao động có việc làm tăng thêm là 3.800 người, trong đó: việc làm tại địa phương 2.600 lao động, đi làm việc ở tỉnh ngoài 800 lao động, đi làm việc ở nước ngoài 400 lao động; Tư vấn giới thiệu việc làm cho 4.217 người; thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp cho 932 trường hợp.
Bốn tháng đầu năm 2024, Sở đã hướng dẫn, tiếp nhận và chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài là 55 đơn vị với 235 vị trí công việc, cấp giấy phép lao động cho 199 lao động nước ngoài; Hướng dẫn 09 doanh nghiệp xây dựng nội quy lao động tại doanh nghiệp; 51 doanh nghiệp tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho 7.800 lao động; 27 doanh nghiệp kiểm định, khai báo sử dụng 216 loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. Số lao động có việc làm tăng thêm là 11.500 lao động (đạt kế hoạch), trong đó: việc làm tại địa phương 8.240 lao động, đi làm việc ở tỉnh ngoài 2.400 lao động, đi làm việc ở nước ngoài 860 lao động, Tư vấn giới thiệu việc làm cho 14.042 người; thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp cho 2.811 trường hợp.
Trợ cấp xã hội
Thực hiện Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 14/7/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022-2025; chỉ đạo của UBND tỉnh về việc nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT. Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã chỉ đạo các huyện, thành phố tiếp tục phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa và triển khai, thực hiện bao phủ BHYT trên địa bàn; rà soát hộ gia đình có mức sống trung bình, người cao tuổi từ đủ 70 tuổi đến dưới 80 tuổi chưa được hỗ trợ thẻ Bảo hiểm y tế (tính đến tháng 7/2024) trên địa bàn. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức các hoạt động kỷ niệm “Ngày Công tác xã hội Việt Nam” năm 2024 với chủ đề “Công tác xã hội Việt Nam –Tiên phong, Chuyên nghiệp và kết nối” bảo đảm thiết thực, hiệu quả, thu hút sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng gặp hoàn cảnh khó khăn. Triển khai thí điểm mô hình kiểm soát trầm cảm tại cộng đồng giai đoạn 2023-2025, trên địa bàn tỉnh Thái Bình tại 12 xã của 2 huyện Kiến Xương và Tiền Hải nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chăm sóc dự phòng bệnh tâm thần cho nhóm người có dấu hiệu bệnh trầm cảm và rối nhiễu tâm trí.
Thực hiện tốt việc chăm sóc nuôi dưỡng cho 821 đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh, trong đó 415 đối tượng ở cơ sở công lập (gồm: Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội chăm sóc 179 đối tượng, Trung tâm chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần đang chăm sóc 236 đối tượng); 406 đối tượng ở cơ sở ngoài công lập. Hỗ trợ 71 trường hợp tham gia chương trình “Cặp lá yêu thương” giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tiếp sức đến trường, phấn đấu vươn lên, trở thành những công dân có ích cho xã hội.
Công tác đối với người có công
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người và gia đình có công với cách mạng. Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, các địa phương thực hiện tiếp công dân, đối thoại với công dân và giải thích chính sách. Trong tháng 04/2024, Sở đã tiếp nhận 1.168 lượt thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, đã giải quyết 960 lượt thủ tục, còn lại đang trong thời hạn giải quyết, không có thủ tục quá hạn, cụ thể: Sửa đổi thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công đối với 164 trường hợp; giải quyết chế độ thờ cúng liệt sỹ 187 trường hợp; Giải quyết chế độ mai táng phí đối với cựu chiến binh 94 trường hợp; giải quyết thêm chế độ trợ cấp đối với thương binh đồng thời là bệnh binh, thương binh đang hưởng trợ cấp mất sức lao động đối với 11 trường hợp; 414 lượt thủ tục đề nghị chế độ ưu đãi đối với thân nhân sau khi người có công từ trần; cấp bổ sung hoặc cấp lại giấy chứng nhận người có công do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ đối với 51 trường hợp và một số thủ tục khác. Ngoài ra tiếp nhận khoảng 250 thủ tục khác tại bộ phận một cửa.
Bốn tháng đầu năm 2024, tiếp nhận 3.237 lượt thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, đã giải quyết 3.029 lượt thủ tục, còn lại đang trong thời hạn giải quyết, không có thủ tục quá hạn; tiếp nhận 780 hồ sơ tại bộ phận một cửa. 100% các thủ tục được giải quyết kịp thời, đúng hạn.
Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS
100% người nhiễm HIV được hỗ trợ mua và đóng nối thẻ BHYT hằng năm. Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình HIV/AIDS được triển khai đồng bộ. Tính đến tháng 02/2024 trên địa bàn tỉnh hiện có: 2.312 người HIV/AIDS (242/260 xã); 1.371 bệnh nhân điều trị Methadone tại 10 cơ sở điều trị ngoại trú trong tỉnh. Quản lý và điều trị 1.459 bệnh nhân điều trị ARV, 100% bệnh nhân nhiễm HIV điều trị có thẻ BHYT.
Tình hình dịch bệnh
Ngay từ đầu năm, thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế, UBND tỉnh, Sở Y tế đã tăng cường chỉ đạo các đơn vị chủ động theo dõi, bám sát tình hình dịch bệnh, bệnh Cúm, Sốt xuất huyết, Tay chân miệng, Covid-19 và các bệnh truyền nhiễm khác. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh mùa Đông Xuân. Công tác giám sát, báo cáo, thường trực phòng chống dịch được duy trì, kịp thời xử lý hiệu quả các ca bệnh/nghi bệnh/ổ dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định. Kết quả như sau:
Ghi nhận 15 trường hợp mắc chân tay miệng tăng 05 ca so với cùng kỳ năm 2023, các ca mắc tập trung ở nhóm trẻ dưới 3 tuổi, không ghi nhận ca tử vong; 98 trường hợp mắc thủy đậu giảm hơn so với cùng kỳ năm 2023 là 9 trường hợp); Các bệnh truyền nhiễm khác có xu hướng giảm hơn so với cùng kỳ năm 2023; Không ghi nhận ca bệnh truyền nhiễm như Cúm A/H5N1, H7N9….
Chương trình phòng chống sốt xuất huyết và sốt rét: Toàn tỉnh đã ghi nhận tổng số 24 ca mắc Sốt xuất huyết, trong đó có 07 ca nội sinh tăng 08 ca so với cùng kỳ 2023, không có trường hợp tử vong. Toàn tỉnh không phát hiện bệnh nhân sốt rét.
Hội chứng cúm: Ghi nhận 2.549 trường hợp, không có tử vong.
Các bệnh truyền nhiễm khác: Các bệnh truyền nhiễm lưu hành khác như quai bị, thủy đậu, sốt phát ban nghi sởi qua giám sát hiện chưa ghi nhận. Các bệnh truyền nhiễm có nguy cơ xâm nhập khác như Đậu mùa khỉ, viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân…: Chưa phát hiện ca bệnh/nghi bệnh trên địa bàn tỉnh, các hoạt động giám sát được duy trì.
Tình hình COVID-19 tại tỉnh: Dịch bệnh Covid-19 tiếp tục được kiểm soát tốt, số ca bệnh ghi nhận tính đến 14/2 duy trì ở mức thấp với 15 trường hợp bệnh được báo cáo (tương đương giai đoạn cuối năm 2023). toàn tỉnh đã triển khai được 4.358.203 mũi tiêm chủng vắc xin COVID-19.
Công tác An toàn Vệ sinh thực phẩm
Ngành Y tế đã tham mưu cho Ban chỉ đạo ATVSTP tỉnh ban hành các văn bản quan trọng chỉ đạo tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện lấy mẫu giám sát mối nguy về an toàn thực phẩm, giải quyết các TTHC và đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử của đơn vị theo quy định của pháp luật. Thống kê 03 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm đông người.
Hoạt động giáo dục
Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các văn bản hướng dẫn Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục triển khai công tác lựa chọn sách giáo khoa; công tác khảo sát chất lượng năm học 2023-2024; bảo đảm trật tự an toàn giao thông nghỉ Lễ: Giỗ tổ, 30/4, 01/5/2024 và tăng cường an toàn giao thông cho học sinh; hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm tài liệu, phần mềm, trang thiết bị phục vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thông năm 2024; hướng dẫn quản lý sử dụng nguồn kinh phí tăng cường cơ sở vật chất giáo dục cấp huyện năm 2024; hướng dẫn đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024; hướng dẫn xét công nhận tốt nghiệp THCS năm 2024;
Ngày 04/4/2024, tổ chức Hội thi Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi trung học cơ sở cấp tỉnh năm học 2023-2024, tham dự Hội thi có 33 giáo viên đại diện cho 8 huyện, thành phố, Ban Tổ chức Hội thi đã lựa chọn và tặng Giấy khen cho 8 giáo viên đạt thành tích xuất sắc tại Hội thi; Tổ chức Lễ phát Cuộc thi trắc nghiệm trên Internet tìm hiểu "Danh nhân văn hóa Lê Quý Đôn (1726-1784)"(vào ngày 26/4/2024); Tổ chức tập luyện, chuẩn bị các điều kiện tham gia thi đấu Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2024.
Tổng hợp kết quả lựa chọn sách giáo khoa lớp 5, lớp 9, lớp 11 của các cơ sở giáo dục; báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt danh mục sách giáo khoa lớp 5, lớp 9, lớp 11 sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh từ năm học 2024-2025. Tích cực chuẩn bị các hệ điều kiện tổ chức Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập năm học 2024-2025; Kỳ thi Tốt nghiệp THPT năm 2024.
Văn hoá - Thể thao
Sở đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao; Di sản văn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chỉ đạo việc tập trung thực hiện nhiệm vụ nâng cao chỉ số chuyển đổi số của ngành; ban hành tiêu chí đánh giá, chấm điểm thi đua huyện, thành phố năm 2024; ban hành Kế hoạch triển khai Ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng, chống cháy nổ năm 2024; Kế hoạch lập hồ sơ “Nghề làm muối biển xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” đề nghị Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Tổ chức Hội nghị triển khai Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình năm 2024 tại các xã Đông Cường, Đông Xá, huyện Đông Hưng; xã Việt Thuận, Tân Lập, huyện Vũ Thư; xã Minh Khai, thị trấn Hưng Hà, huyện Hưng Hà.
Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với các ngành chức năng, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra 03 di tích lịch sử văn hóa, 06 lượt điểm quảng cáo bằng hình thức treo băng rôn tại huyện Thái Thụy và Quỳnh Phụ, 02 cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao trên địa bàn huyện Vũ Thư, 05 cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn huyện Đông Hưng, tiếp nhận và giải quyết 02 đơn kiến nghị của công dân theo thẩm quyền.
Tham gia Hội thi Tuyên truyền lưu động toàn quốc kỷ niệm 70 năm Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đạt 01 HCV, 02 HCB. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triểm lãm sách, xe thư viện lưu động phục vụ bạn đọc tại hội sách chào mừng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam 21/4.
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tổ chức tập huấn cho vận động viên tham gia thi đấu 06 giải đạt 07 HCV, 06 HCB, 13 HCĐ (Lặn bể 25m quốc gia; vô địch Karate phía Bắc tại Hải Dương; Bóng chuyền Vô địch quốc gia Cúp Hóa chất Đức Giang giai đoạn 1; Việt dã Báo Tiền Phong; Wushu vô địch quốc gia; Vô địch các câu lạc bộ Vật cổ điển, Vật tự do quốc gia)./.