Sản xuất nông nghiệp, lâm nông và thủy sản.
Trồng trọt
Trong tháng các địa phương tiếp tục tập trung vào chăm sóc các cây trồng vụ xuân và chuẩn bị cho thu hoạch đại trà lúa vụ xuân.
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ đông xuân đạt 128.134 ha, giảm 471 ha (-0,37%) so với năm trước; trong đó: diện tích vụ đông đạt 36.123 ha, giảm 228 ha (-0,62%), diện tích gieo trồng vụ xuân đạt 92.011 ha, giảm 268 ha so với vụ xuân 2018.
Cây lúa xuân:
Tổng diện tích gieo trồng lúa vụ xuân đạt 77.588 ha, giảm 632 ha (-0,8%) so với vụ xuân 2018. Các huyện, thành phố trong tỉnh hầu hết có diện tích gieo cấy lúa giảm so với năm trước; một số huyện có diện tích giảm nhiều như: Thái Thụy giảm 192 ha, Hưng Hà giảm 133 ha, Quỳnh Phụ giảm 117 ha, diện tích giảm chủ yếu là do các địa phương vẫn đang tiếp tục thực hiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng đường giao thông nông thôn, quy hoạch xây dựng các công trình phục vụ xây dựng nông thôn mới, chuyển mục đích sử dụng đất sang trồng cây hàng năm khác, nuôi trồng thủy sản,...
Về giống lúa: Giống lúa dài ngày có diện tích đạt 4.206 ha, chiếm 5,4% tổng diện tích; các giống lúa ngắn ngày có diện tích đạt 73.382 ha, chiếm 94,6% tổng diện tích.
Về cơ cấu: Các giống lúa chất lượng gạo ngon đạt 26.233 ha, chiếm 33,8% tổng diện tích; các giống lúa thuần có năng suất cao gồm BC15, TBR225, Thiên ưu 8,... đạt 44.502 ha, chiếm 57,4% tổng diện tích, các giống khác 6.853 ha, chiếm 8,8% tổng diện tích.
Hiện tại điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, toàn bộ diện tích lúa vụ xuân của tỉnh đang ở giai đoạn đỏ đuôi và chín, một số diện tích của các huyện phía bắc tỉnh bà con nông dân đã tiến hành thu hoạch lúa trà sớm. Dự báo nếu điều kiện thời tiết, sâu bệnh trong thời gian tới diễn biến thuận lợi, năng suất lúa vụ xuân 2019 khả năng sẽ đạt xấp xỉ vụ xuân 2018.
Cây màu vụ đông xuân:
Diện tích Ngô vụ Đông xuân đạt 8.451 ha giảm 371 ha (-4,2%) so với năm 2018, trong đó ngô xuân đạt 1.976 ha, giảm 295 ha so với vụ xuân năm trước. Nguyên nhân giảm chủ yếu do bà con nông dân chuyển sang trồng các loại cây khác có giá trị cao hơn.
Diện tích các loại cây chất bột có củ như khoai lang đạt 2.952 ha, tăng 170 (+6,1%) ha so với cùng kỳ tại các huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Vũ Thư, Thái Thụy.
Diện tích gieo trồng các loại cây có hạt chứa dầu (đậu tương, lạc, vừng...) đạt 3.184 ha, tăng 139 ha (+4,6%) so cùng kỳ; trong đó diện tích đậu tương đạt 1.127ha, tăng 1,5%; lạc đạt 1.994 ha, tăng 6,5%...
Diện tích rau, đậu, hoa cây cảnh các loại phát triển tương đối tốt, một số vùng trồng rau chuyên canh tại huyện Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Thái Thụy, Vũ Thư, bà con nông dân đã thực hiện việc quay vòng đất tương đối hiệu quả, nhiều mô hình trồng rau mạng lại hiệu quả kinh tế cao.
Chăn nuôi:
Chăn nuôi trâu, bò: Tổng đàn trâu, bò tại thời điểm tháng 5/2019 ước đạt 51,3 nghìn con, tăng gần 2,0% so với cùng kỳ; trong đó đàn trâu đạt 5,8 nghìn con, tăng 1,8%, đàn bò đạt 45,5 nghìn con, tăng 2,0% so với cùng kỳ.
Sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng tháng 5/2019 ước đạt 850 tấn, tăng gần 1,0% so với cùng kỳ (riêng sản lượng thịt bò do Công ty TNHH MTV chăn nuôi Việt Hùng sản xuất đạt 125 tấn, tăng 1,1% so với cùng kỳ
). Tính chung 5 tháng đầu năm 2019 sản lượng thịt trâu, bò xuất chuồng ước đạt 3.925 tấn, tăng 3,6% so với cùng kỳ.
Chăn nuôi lợn: Tình hình chăn nuôi lợn đang chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch tả lợn Châu Phi, tính đến ngày 13/5/2019 dịch bệnh đã xảy ra ở 281/282 xã, phường, thị trấn có nuôi lợn trên địa bàn 8 huyện, thành phố của tỉnh. Như vậy, trong tháng 5/2019 dịch bệnh đã phát sinh tại 39 xã mới và tiếp tục phát sinh tại các xã cũ, đồng thời đã lây lan vào các trang trại tập trung. Tính đến 13/5/2019 toàn tỉnh đã tiêu hủy trên 300 nghìn con lợn, tương đương 15,5 nghìn tấn lợn hơi.
Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh tại công điện số 06/CĐ-UBND ngày 26/4/2019 về việc tập trung chỉ đạo quyết liệt các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ lợn trên địa bàn tỉnh. Tính đến ngày 16/5/2019 các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện đã tích cực hỗ trợ tiêu thụ được 504,5 tấn thịt lợn cho người chăn nuôi, đạt 101,6% so với số lượng đã dăng ký. Đây cũng là một trong những hình thức hỗ trợ để giảm bớt khó khăn cho người chăn nuôi trong thời điểm này. Giá cả thị trường trong những ngày gần đây có nhích lên đôi chút nhưng không ổn định, người chăn nuôi vẫn rất hạn chế và không dám tái đàn do dịch bệnh vẫn tiếp tục phát sinh.
Tổng lợn thịt tháng 5/2019 ước đạt 563,2 nghìn con, giảm 41,9% so với cùng kỳ. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tháng 5/2019 ước đạt 8,3 nghìn tấn, giảm 30,7% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng đầu năm sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 70,8 nghìn tấn, giảm 9,2% so với cùng kỳ 2018.
Chăn nuôi gia cầm: Trong tháng chăn nuôi gia cầm phát triển tương đối tốt do dịch bệnh được kiểm soát, giá bán ổn định. Tổng đàn gia cầm tại thời điểm tháng 5/2019 ước đạt 12,3 triệu con, tăng gần 5,0% so với cùng kỳ; trong đó số lượng đàn gà đạt 9,4 triệu con, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng tháng 5/2019 ước đạt 3,7 nghìn tấn, tăng 3,2% so với cùng kỳ, trong đó sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng ước đạt 2,1 nghìn tấn, tăng 3,9% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng năm 2019 sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 21,7 nghìn tấn, tăng 4,9% so với cùng kỳ, trong đó sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng đạt 15,5 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ.
Lâm nghiệp
Trong tháng diện tích trồng rừng mới bổ sung đạt 6,4 ha, bằng 22,1% so với cùng kỳ. Sản lượng gỗ khai thác ước đạt 148 m
3, giảm 11,9% so với cùng kỳ; sản lượng củi khai thác ước đạt 785 ste, giảm 1,9% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng năm 2019 sản lượng gỗ khai thác ước đạt 717 m
3, giảm 5,4% so với cùng kỳ; sản lượng củi khai thác ước đạt 3.558 ste, giảm 5,7% so với cùng kỳ. Nguyên nhân do trên địa bàn tỉnh chủ yếu là cây phân tán nên sản lượng gỗ, củi khai thác rất hạn chế và dần có xu hướng cạn kiệt.
Thuỷ sản
Tổng sản lượng thủy sản tháng 5/2019 ước đạt 18,4 nghìn tấn, tăng 8,6% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 95,1 nghìn tấn, tăng gần 7,5% so với cùng kỳ năm trước.
Khai thác
Tình hình thời tiết tương đối ổn định, thuận lợi cho các phương tiện khai thác biển. Sản lượng khai thác thủy sản tháng 5/2019 ước đạt gần 7,4 nghìn tấn, tăng 9,1% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 4,9 nghìn tấn, tăng 10,3%; tôm đạt trên 0,1 nghìn tấn, tăng 7,9%; thủy sản khác đạt gần 2,4 nghìn tấn, tăng 6,8% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019 sản lượng khai thác thủy sản ước đạt 39,2 nghìn tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 24,0 nghìn tấn, tăng 7,7%; tôm đạt trên 0,5 nghìn tấn, tăng 2,6%; thủy sản khác đạt 14,7 nghìn tấn, tăng 7,7% so với cùng kỳ 2018.
Nuôi trồng
Tình hình thời tiết những tháng đầu năm tương đối ổn định, dịch bệnh trên thủy sản không đáng kể, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản của người dân.
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 5/2019 ước đạt 11,0 nghìn tấn, tăng 8,3% so với cùng kỳ. Trong đó cá đạt 2,8 nghìn tấn, tăng 0,5%; tôm đạt trên 0,08 nghìn tấn, tăng 10,4%; thủy sản khác đạt 8,1 nghìn tấn, tăng 11,3% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 55,8 nghìn tấn, tăng 7,3 so với cùng kỳ. Trong đó cá đạt 14,4 nghìn tấn, tăng 1,9%; tôm đạt 0,4 nghìn tấn, tăng 11,2%; thủy sản khác đạt 41,0 nghìn tấn, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao vẫn đang được mở rộng và đạt hiệu quả, có thể thu hoạch 3 – 4 vụ/năm, năng suất có thể đạt 30 tấn/ha/vụ. Trong những tháng đầu năm một số diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng bị ảnh hưởng của bệnh đốm trắng, tuy nhiên cơ quan chức năng đã khuyến cáo bà con và xử lý kịp thời nên không ảnh hưởng nhiều đến sản lượng toàn tỉnh. Sản lượng tôm thẻ chân trắng tháng 5/2019 ước đạt 0,3 nghìn tấn, tăng 47,6%; ngoài ra sản lượng thu hoạch tôm sú trong tháng cũng tăng đáng kể, sản lượng ước đạt trên 0,3 tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 5/2019 ước tăng hơn 10,1% so với tháng trước và tăng hơn 20,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng cao như: công nghiệp chế biến chế tạo tăng hơn 24,5% so tháng cùng kỳ năm 2018; sản xuất kim loại tăng 55,7% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất đồ uống tăng 31,9%, sản xuất chế biến thực phẩm tăng 24,8%; dệt tăng 20,4%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí ước tăng hơn 5,6%; ngành cung cấp, hoạt động quản lý và xử lý rác ước tăng hơn 5,5% so với cùng kỳ.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, IIP tăng 14,2%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 19,2%; trong đó: ngành công nghiệp sản xuất kim loại tăng 95,2%; ngành dệt tăng hơn 30,1%; ngành chế biến thực phẩm tăng hơn 18,7%; ngành sản xuất và phân phối khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 7%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải tăng hơn 2,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tháng 5 năm 2019, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức tăng mạnh so với cùng kỳ như: sản phẩm thép cán ước đạt 48.560 tấn, tăng 68,9%; sản phẩm tôm đông lạnh ước đạt 85 tấn, tăng 61,9%; sản phẩm thức ăn cho gia cầm ước đạt 4.790 tấn tăng hơn 51,9%; sản phẩm Polyaxetal, polyete và nhựa epoxy dạng nguyên ước đạt trên 2 nghìn tấn, tăng 11,8%; sản phẩm áo sơ mi cho người lớn ước đạt gần 3.474,6 nghìn cái, tăng 9,4%; sản phẩm điện sản xuất ước đạt 350 triệu KWh, tăng 5,3 %; sản phẩm Nitơrat Amoni ước đạt 17.687 tấn, tăng 3,6%; sản phẩm thức ăn gia súc ước đạt 6.416,4 tấn tăng 1,5%; sản phẩm bia dạng lon ước đạt 4.578,8 nghìn lít tăng 0,5%; sản phẩm bia chai ước đạt 2.320 nghìn lít, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2018.Bên cạnh đó cũng có một số sản phẩm giảm mạnh so với cùng kỳ như: sản phẩm bộ đèn sử dụng cho cây NOEL ước đạt 21.500 bộ giảm 90,3%; sản phẩm tàu đánh bắt thủy hải sản, các loại tàu chuyên dụng ước đạt 5.997 triệu đồng giảm 48,1%; sản phẩm sứ vệ sinh ước đạt 257 nghìn cái, giảm 47,5% so cùng kỳ năm 2018
Trong 5 tháng đầu năm 2019, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức tăng cao so với cùng kỳ như: sản phẩm thức ăn cho gia cầm ước đạt 23.807 tấn, tăng 50,9%; sản phẩm tấm lát đường và vật liệu lát, ốp lát ước đạt 12.325,9 nghìn m2, tăng 36,2%sản phẩm tôm đông lạnh ước đạt 361,6 tấn, tăng 28%; sản phẩm thép cán ước đạt 161.858,5 tấn, tăng 121,9%; sản phẩm bia dạng lon ước đạt 22.599 nghìn lít tăng 15,1%;sản phẩm Nitơrat Amoni ước đạt 76.917 tấn, tăng 19%; sản phẩm thức ăn gia súc ước đạt 29.926 tấn, tăng 12,9%; Bên cạnh đó cũng có một số sản phẩm giảm mạnh so với cùng kỳ như: sản phẩm bộ đèn sử dụng cho cây NOEL ước đạt 107.461 bộ, giảm 64,3%; sản phẩm bia chai ước đạt trên 5.378 nghìn lít, giảm 38%; sản phẩm điện sản xuất ước đạt 1.208 triệu KWh giảm 9,4% so cùng kỳ năm 2018; sản phẩm áo sơ mi cho người lớn ước đạt hơn 14.472 nghìn cái, giảm gần 6%; sản phẩm tai nghe khác ước đạt 35.499,6 nghìn cái, giảm 4,4%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4 năm 2019 giảm 2% so với tháng trước và tăng 8,5% so với cùng kỳ.
Chỉ số tồn kho ngành chế biến, chế tạo tính đến tháng 5 năm 2019 tăng hơn 13,2 so với tháng trước và tăng hơn 50,8% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2019 tăng hơn 4,7% so với cùng thời điểm năm trước. Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 7,2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng hơn 5,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Đầu tư
Tháng 5/2019 vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 529,6 tỷ đồng, tăng 74,7% so với tháng trước, tăng hơn 91,5% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt trên 180 tỷ đồng, tăng hơn 10% so với tháng trước và tăng hơn 21,5% so với cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt trên 73,1 tỷ đồng, tăng hơn 13,6% so với tháng trước và tăng hơn 18,7% so với cùng kỳ; vốn ngân sách cấp xã ước đạt gần 276 tỷ đồng, tăng hơn 3 lần so với tháng trước và tăng hơn 4 lần so với cùng kỳ.
Ước tính 5 tháng đầu năm vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý đạt 832,7 tỷ đồng, giảm 27,4% so với cùng kỳ.
*Một số dự án đầu tư, xây dựng bằng nguồn ngân sách tỉnh ước tính thực hiện trong tháng 5/2019:
Dự án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới Lạc Chính xã Vũ Chính, thành phố Thái Bình, vốn đầu tư hơn 76 tỷ, ước thực hiện trong tháng đạt hơn 4 tỷ;
Dự án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tiếp giáp khu tái định cư Đồng Lôi, vốn đầu tư hơn 87 tỷ, ước thực hiện trong tháng đạt hơn 5 tỷ;
Dự án đường Quốc lộ 39 qua UBND xã Thái Hưng đến nhà lưu niệm Hồ Chí Minh xã hồng An Huyện hưng Hà giai đoạn 1, vốn đầu tư đạt gần 42 tỷ, ước thực hiện tháng 5 đạt gần 6 tỷ đồng;
Dự án xây dựng tuyến đường nối Thái Bình- Hà Nam, tổng vốn đầu tư 130 tỷ, ước thực hiện tháng 5 đạt 13 tỷ đồng;
Dự án nâng cấp đường tỉnh 456 huyện Thái Thụy, mức đầu tư gần 300 tỷ, ước thực hiện tháng 5 đạt 4 tỷ đồng;
Dự án nâng cấp đường từ Cầu Trà Giang đi Bình Minh huyện Kiến Xương, vốn đầu tư hơn 182 tỷ, ước thực hiện tháng 5 đạt gần 2 tỷ đồng;
Dự án nâng cấp đường từ 217- Đường tỉnh 396B từ cầu Hiệp đến Quốc Lộ 39 giai đoạn 2 đoạn từ quốc lộ 10 đến Quốc lộ 39, vốn đầu tư hơn 418 tỷ, ước thực hiện tháng 5 đạt hơn 4 tỷ đồng;
Dự án cải tạo, nâng cấp đường tránh trú bão, cứu hộ, cứu nạn, phát triển kinh tế biển và đảm bảo an ninh quốc phòng ven biển phía Nam tỉnh Thái Bình (đường 221A), vốn đầu tư hơn 734 tỷ đồng, ước thực hiện tháng 5 đạt gần 2 tỷ đồng;
Tính đến đầu tháng 5 năm 2019 đã cấp 293 giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, 25 chi nhánh, 07 văn phòng đại diện với số vốn đăng ký đạt trên 2.903 tỷ đồng. Xác nhận Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động: 88 doanh nghiệp; doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 20 doanh nghiệp. Trong đó thu hồi GCN ĐKKD do DN giải thể là 20 doanh nghiệp.
Trong tháng 5 năm 2019 số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới 01 dự án với tổng vốn đầu tư là 15 triệu USD do nhà đầu tư Hồng Kông đầu tư với mục đích đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo. Hình thức đầu tư là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Tổng số dự án đầu tư tính đến 20/5 là 02 dự án với tổng số vốn đầu tư là 15,1 triệu USD cùng chung mục đích đầu tư cho ngành công nghiệp chế biến đến từ hai nước Hàn Quốc và Hồng Kông.
Thu, chi Ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước ước tính 5 tháng năm 2019 đạt trên 8.146 đồng, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa ước đạt 2.670 tỷ đồng, tăng 40,6%; thu thuế xuất nhập khẩu ước đạt trên 472 tỷ đồng, giảm 30,8%; trợ cấp ngân sách trung ương ước đạt hơn 2.813 tỷ đồng giảm 11,3%...
Tổng chi ngân sách địa phương thực hiện 5 tháng năm 2019 ước đạt trên 5.015 tỷ đồng, giảm 2,0% so với cùng kỳ; trong đó: chi phát triển kinh tế ước đạt gần 1.976 tỷ đồng, giảm 16%; chi tiêu dùng thường xuyên ước đạt 2.892 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước...
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 05/2019 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 3.619,3 tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Kinh tế Nhà nước ước đạt 54,2 tỷ đồng, tăng 0,2% so với tháng trước và giảm 6,5% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế Ngoài nhà nước ước đạt 3.563,6 tỷ đồng, tăng 0,5 % so với tháng trước và tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1,6 tỷ đồng, bằng tháng trước và tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước.
Theo ngành kinh tế: Doanh thu thương nghiệp ước đạt 3.137 tỷ đồng tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 10,6% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú ước đạt 13,4 tỷ đồng, giảm 2,5% so với tháng trước và tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 268,8 tỷ đồng, giảm 0,7% so với tháng trước và tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 3,3 tỷ đồng, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 197 tỷ đồng, giảm 0,4% so với tháng trước và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 3.137 tỷ đồng, tăng 0,6% so với tháng trước. Chia theo nhóm ngành hàng bán lẻ nhóm ngành hàng tăng so với tháng trước như: Nhóm gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 436,2 tỷ đồng(+2,8%); %); nhóm xăng dầu các loại ước đạt 525,3 tỷ đồng (+1,3%); nhóm hàng may mặc ước đạt 134,5 tỷ đồng (+0,5%);…Bên cạnh đó nhóm ngành hàng giảm như: Nhóm vật phẩm, văn hoá, giáo dục ước đạt 26,2 tỷ đồng (-0,6%); nhóm hàng hoá khác ước đạt 268 tỷ đồng (-0,5%); nhóm hàng lương thực ước đạt 951,3 tỷ đồng (-0,3%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước 5 tháng đầu năm 2019 đạt 18.187,6 tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Kinh tế Nhà nước ước đạt 271,8 tỷ đồng, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế Ngoài nhà nước ước đạt 17.908,3 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 7,6 tỷ đồng, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước.
Theo ngành kinh tế: Doanh thu thương nghiệp ước đạt 15.803,4 tỷ đồng, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú ước đạt 67,4 tỷ đồng, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 1.305,1 tỷ đồng; tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 14,5 tỷ đồng tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 997 tỷ đồng, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước 5 tháng đầu năm 2019 đạt 15.803,4 tỷ đồng, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo nhóm ngành hàng bán lẻ nhóm ngành hàng tăng so với cùng kỳ năm trước như: Nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm ước đạt 287,5 tỷ đồng (+23,9%); nhóm xăng dầu các loại ước đạt 2.607,3 tỷ đồng (+23,9%); nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình ước đạt 2.079,8 tỷ đồng (+16,2%); nhóm lương thực, thực phẩm ước đạt 4.855 tỷ đồng (+7,5%)... Bên cạnh đó nhóm ngành hàng giảm như: Nhóm ô tô các loại ước đạt 236,7 tỷ đồng (-20,9%); nhóm nhiên liệu khác ước đạt 180 tỷ đồng (-6,5%); nhóm hàng may mặc ước đạt 679,7 tỷ đồng (-5%).
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2019 tăng 0,86% so với tháng trước (khu vực thành thị tăng 0,77%; khu vực nông thôn tăng 0,87%); tăng 1,22% so với tháng 12 năm 2018 và tăng 3,56% so với cùng tháng năm trước. Nhóm hàng có chỉ số tăng và tương đương so với tháng trước như: nhóm “nhà ở, điện nước, chất đốt” tăng 1,93%; “hàng ăn và dịch vụ ăn uống” tăng 0,79%; “giao thông” tăng 2,76%...Một số nguyên nhân tác động đến chỉ số giá tháng 5 tăng so với tháng trước như: thời tiết nắng nóng kéo dài làm tác động tăng giá rau, dịch tả lợn châu Phi cơ bản đã khống chế nên giá thịt lợn bán lẻ và sản phẩm từ thịt lợn tăng trở lại. Giá xăng dầu điều chỉnh tăng vào đầu tháng 5, giá vật liệu xây dựng có xu hướng liên tục tăng do điều chỉnh tăng giá từ các nhà máy.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng năm 2019 tăng 3,42% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số tăng cao như: “hàng ăn và dịch vụ ăn uống” tăng 1,67%; “nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng” tăng 12,06%; “giáo dục” tăng 6,22%; ... tuy nhiên một số nhóm hàng chỉ số tiêu dùng lại giảm như: “thuốc và dịch vụ y tế” giảm 1,1%...
Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Xuất khẩu:
Tháng 05/2019, trị giá xuất khẩu ước đạt 129,1 triệu USD, tăng 4,9% so với tháng trước và tăng 24,6 % so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế nhà nước ước đạt 0,005 triệu USD, giảm 92,3% so với tháng trước và giảm 98,5% so với cùng kỳ năm trước. Kinh tế tư nhân trị giá ước đạt 70,7 triệu USD, tăng 5,2% so với tháng trước và tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 58,4 triệu USD, tăng 4,7% so với tháng trước và tăng 47,9% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng có giá trị xuất khẩu tháng 05/2019 tăng so với tháng trước như: Giấy và các sản phẩm từ giấy tăng gấp 3,1 lần; Hàng hoá khác (+15%); xơ, sợi dệt các loại (+14,2%), hàng dệt may (+7%);... Bên cạnh đó còn có mặt hàng giảm như: Sản phẩm gỗ (-8,1%), sản phẩm từ sắt thép (-5,7%); sản phẩm gốm sứ (-2,1%)...
5 tháng đầu năm 2019, trị giá xuất khẩu ước đạt 597,6 triệu USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế nhà nước ước đạt 0,07 triệu USD, giảm 95,4% so với cùng kỳ năm trước. Kinh tế tư nhân ước đạt 332,8 triệu USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 264,8 triệu USD tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2019 tăng so với cùng kỳ năm trước như: Sắt thép tăng gấp 5,2 lần; gạo tăng gấp 3,8 lần; sản phẩm mây, tre, cói và thảm (+56,1%), hàng may mặc (+20,8%);... Xơ, sợi dệt các loại (+4,7%). Bên cạnh đó còn có mặt hàng giảm như: Hàng thuỷ sản (-46,8%); sản phẩm gốm sứ (-34,5%); giấy và các sản phẩm từ giấy(-34%);...
Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu tháng 05/2019 ước đạt 127 triệu USD, giảm 17,2% so với tháng trước và tăng 30,3 % so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân ước đạt 74,6 triệu USD, giảm 21,5% so với tháng trước và tăng 40,1% so với cùng kỳ năm trước. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 52,4 triệu USD, giảm 10,3% so với tháng trước và tăng 19% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng có giá trị nhập khẩu tháng 05 tăng so với tháng trước như: Bông các loại tăng gấp hơn 1 nghìn lần; hóa chất (+25,5%); nguyên phụ liệu dệt may (+11,3%); phế liệu sắt thép (+8,4%). Bên cạnh đó còn có mặt hàng giảm: Hàng thuỷ sản (-57,1%); xăng dầu (-43,2%); xơ, sợi dệt (-21%),...
Kim ngạch nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2019 ước đạt 638,6 triệu USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế nhà nước trị giá nhập khẩu ước đạt 0,13 triệu USD, giảm 91,9% so với cùng kỳ năm trước. Kinh tế tư nhân ước đạt 375,2 triệu USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 263,4 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng có giá trị nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2019 tăng so với cùng kỳ năm trước như: Nguyên phụ liệu dệt may (+67,2%); vải các loại (+47,8%) ; sắt thép các loại (+26,8%);... Bên cạnh đó còn có mặt hàng giảm như: Phế liệu sắt thép (-36%); hàng thuỷ sản (-25,6%); xơ, sợi dệt (-31,1%);..
.
Vận tải và dịch vụ hỗ trợ
Vận tải hành khách
Tháng 05/2019, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 135,2 tỷ đồng, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 13,9% so với cùng kỳ; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt hơn 1,8 triệu người tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt hơn 209 triệu người.km, tăng 0,6% so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước tăng 6,4%.
Ước 5 tháng đầu năm 2019 doanh thu vận tải hành khách ước đạt 666 tỷ đồng, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt hơn 8,9 triệu người, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt 1.001,5 triệu người.km so với cùng kỳ năm trước tăng 7,7%.
Vận tải hàng hoá
Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 05/2019 ước đạt 319,5 tỷ đồng, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 7% so với cùng kỳ năm 2018. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt gần 1,9 triệu tấn, tăng 0,4% so với tháng trước và tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 714,2 triệu tấn.km, tăng 0,3% so với tháng trước, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu vận tải hàng hóa 5 tháng đầu năm 2019 ước đạt 1.604.4 tỷ đồng, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 9,5 triệu tấn.km, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 3.599,2triệu tấn.km, tăng 17,3% so với cùng k ỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 05/2019 ước đạt 3,8 tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước.
Ước 5 tháng đầu năm 2019 doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 18,7 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng k ỳ năm trước.
Một số tình hình xã hội
Lao động và việc làm:
Trong tháng, toàn tỉnh tạo việc làm mới cho khoảng 3.820 người (tăng 18,8% so với cùng kỳ tháng trước), trong đógiải quyết việc làmởđịa phương là 2.640 người, lao độngđi làm việc tại tỉnh ngoài 630 người, lao động đi xuất khẩu nước ngoài là 550 người. Thực hiện tiếp nhận 5.200 vị trí việc làm của doanh nghiệp; tư vấn, giới thiệu việc làm cho 3.000 lượt người.
Tháng 5/2019, có 3.280 người tham gia học nghề (tăng 19,36% so với cùng kỳ tháng trước).Trong đó trình độ cao đẳng là 150 người, trình độ Trung cấp là 630 người, Trình độ Sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng là 2.500 người.
Lĩnh vực người có công:
Sở Lao động thương binh và xã hội tiếp tục triển khai thực hiện tốt chế độ chính sách cho gia đình và người có công với cách mạng. Tháng 5/2019, giải quyết chế độ mai táng phí, trợ cấp 1 lần đối với 19 trường hợp ; tiến hành sửa đổi thông tin cá nhân trong hồ sơ NCC cho 10 trường hợp, thực hiện giám định vết thương còn sót đối với 03 trường hợp, giải quyết chế độ thờ cúng liệt sỹ đối với 36 trường hợp,thẩm duyệt hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 07 lượt thủ tục; 04 thân nhân người có công được hưởng chế độ tuất hàng tháng khi người có công từ trần; di chuyển 15 hồ sơ người có công đi tỉnh ngoài; sao 248 hồ sơ người có công để trả các huyện, thành phố, rút 568 HS NCC để giải quyết chế độ chính sách và phục vụ công tác thanh tra và công an, cấp 33 thẻ thương, bệnh binh; ghép 50 hồ sơ mai táng phí.
Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Tình hình dịch bệnh:
Đến nay, trên địa bàn tỉnh không phát hiện các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như Cúm A/H5N1, H7N9, bệnh dại, bệnh tả. Qua giám sát ghi nhận một số trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm như: 21 trường hợp mắc Sốt xuất huyết lâm sàng
(12/21 trường hợp (+) test nhanh); 93 trường hợp sốt phát ban nghi Sởi (xuất hiện ở cả người lớn và trẻ nhỏ); 101 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng (phần lớn ở độ I); 01 trường hợp Viêm não Nhật Bản; 01 trường hợp mắc ho gà
Tình hình HIV/AIDS:
Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị có điểm cấp phát thuốc Methadone bố trí đầy đủ nhân lực các vị trí chuyên môn, thực hiện tốt công tác điều trị và đảm bảo an ninh, an toàn trước, trong và sau kì nghỉ Tết 2019; Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động tư vấn, xét nghiệm và cấp thuốc phơi nhiễm HIV;
Tiếp tục phối hợp cùng cơ quan BHXH tỉnh, các phòng khám ngoại trú người nhiễm HIV triển khai hoạt động cấp phát thẻ BHYT; Duy trì, triển khai hệ thống quản lý điều trị Methadone quốc gia; Tổ chức sự kiện “
Những bệnh nhân đầu tiên nhận thuốc ARV từ nguồn BHYT”;
Tổ chức tiếp nhận và điều trị Methadone cho 1.260 người nghiện ma túy tại tất cả các cơ sở điều trị; điều trị ARV cho 1.244 bệnh nhân, tư vấn cho 15 trường hợp (cấp thuốc 03 trường hợp, kê đơn 08 trường hợp) phơi nhiễm HIV;
Quý I/2019, toàn tỉnh hiện đang quản lý 2.122 người nhiễm HIV/AIDS (hiện còn sống), lũy tích 1.460 bệnh nhân AIDS; 729 người bệnh là phụ nữ (34,4%); quý I đã phát hiện 06 ca nhiễm HIV mới, 04 người tử vong do AIDS được báo cáo. Lũy tích 254/286 xã/phường phát hiện có người nhiễm HIV.
Văn hoá - Thể thao
Lĩnh vực văn hóa
Các đơn vị chức năng tổ chức kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể tại huyện Hưng Hà. Hoàn thiện dự thảo Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng tỉnh và tham mưu họp Hội đồng tư vấn đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tỉnh để đặt tên đường, phố thị trấn Hưng Nhân và thị trấn Hưng Hà, huyện Hưng Hà.
Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức hướng dẫn hoạt động văn hoá, văn nghệ quần chúng, sinh hoạt câu lạc bộ cho các huyện, thành phố và xây dựng kế hoạch tổ chức tuần phim về đề tài cách mạng chiếu tại Rạp Thống Nhất và chiếu lưu động ở cơ sở phục vụ nhân dân kỷ niệm 129 năm ngày sinh nhật Bác (19/5/1890 - 19/5/2019).
Lĩnh vực thể dục, thể thao
Các đơn vị chức năng tổ chức tập huấn phương pháp dạy bơi, cứu đuối nước năm 2019 cho cán bộ, giáo viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên, công nhân và người lao động trên địa bàn tỉnh Thái Bình và khu vực lân cận.
Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức hướng dẫn hoạt động văn hoá, văn nghệ quần chúng, sinh hoạt câu lạc bộ cho các huyện, thành phố và xây dựng kế hoạch tổ chức tuần phim về đề tài cách mạng chiếu tại Rạp Thống Nhất và chiếu lưu động ở cơ sở phục vụ nhân dân kỷ niệm 129 năm ngày sinh nhật Bác (19/5/1890 - 19/5/2019).
Trung tâm Huấn luyện Thể dục thể thao tổ chức tập huấn và tham gia thi đấu các giải: Cầu lông các Câu lạc bộ toàn quốc, Cup Boxing toàn quốc đạt 4 HCV.
Tình hình an toàn giao thông:
Theo báo cáo của Ban an toàn giao thông từ ngày 16/4/2019 đến ngày 15/5/2019 trên địa bàn tỉnh xảy ra 6 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 5 người chết và 3 người bị thương.