Tình hình kinh tế xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2024 tỉnh Thái Bình

Thứ sáu - 29/11/2024 18:44
Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng Mười một trên địa bàn tỉnh duy trì ổn định. Các địa phương triển khai thực hiện gieo trồng cây màu vụ Đông đúng khung thời vụ. Chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh an toàn trên đàn vật nuôiSản lượng thủy sản tăng khá, hiệu quả kinh tế được nâng lên.
 Nông nghip
       Trng trt
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùa 2024 đạt 89.373 ha, giảm 1.136 ha (-1,26%) so với vụ Mùa năm 2023, trong đó diện tích lúa đạt 73.772 ha, giảm 1.079 ha (-1,44%) so với vụ Mùa 2023. Diện tích lúa giảm chủ yếu là do chuyển đổi mục đích sử dụng từ cấy lúa sang trồng cây hàng năm khác, chuyển sang đất phi nông nghiệp như làm đường, xây dựng cơ sở hạ tầng; chuyển sang trồng cây lâu năm.
 Ước tính năng suất lúa mùa năm 2024 đạt khoảng 54tạ/ha, giảm 10% so với vụ Mùa năm 2023.
Theo Tiến độ của Sở NN& PTNT tính đến ngày 28.11.2024, diện tích đất trồng lúa vụ Xuân đã cày lật 40.050 đạt 54% kế hoạch gieo cấy lúa Xuân năm 2025. Diện tích cây vụ Đông đã trồng 35.965 ha đạt 98,2% so với kế hoạch đề ra thấp hơn 3% so với cùng kỳ năm 2024. Diện tích cây vụ Đông đã thu hoạch 9.850 ha đạt 27,3% diện tích cây vụ Đông đã trồng chủ yếu dưa bí, rau màu các loại.
      1. Chăn nuôi
Trong tháng tình hình bệnh dịch cơ bản ổn định không xảy ra do các cơ sở chăn nuôi đã làm tốt công tác phòng bệnh, vệ sinh môi trường. Giá bán thịt gia súc, gia cầm ổn định, đêm lại hiệu quả kinh tế khá nên người người dân đã tập trung tái đàn và chăm sóc gia súc, gia cầm nhằm đảm bảo nguồn cung cho nhu cầu cuối năm và dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 sắp tới.
Chăn nuôi gia súc: Sn lượng tht trâu, bò hơi xut chung tháng 11/2024 ước đạt 1.001 tn, tăng 0,8% so vi cùng kỳ năm trước. Trong đó: Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 84 tấn, tăng 1,2%; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 917 tấn, tăng 0,8%.
Tính chung 11 tháng năm 2024 sn lượng tht trâu, bò hơi xut chung ước đạt 9.864 tn, tăng 1,8% so vi cùng kỳ năm trước. Trong đó: Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 840 tấn, tăng 1,9%; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 9.024 tấn, tăng 1,7%.
Chăn nuôi ln: Tổng đàn lợn tại thời điểm tháng 01.10.2024 ước đạt 702 nghìn con, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước. Sn lượng tht ln hơi xut chung tháng 11/2024 ước đạt 16,8 nghìn tn, tăng 2,7% so vi cùng k năm trước.
 Tính chung 11 tháng năm 2024 sn lượng tht ln hơi xut chung ước đạt 158,7 nghìn tn, tăng 2,1% so vi cùng k năm trước.
Chăn nuôi gia cm: Ước tính tổng đàn gia cầm thời điểm 01.10.2024 đạt 14,4 triệu con, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Số lượng đàn gà đạt 10,7 triệu con, giảm 0,4%; số lượng đàn vịt đạt 2,9 triệu con, giảm 0,8%.
Sn lượng tht gia cm hơi xut chung tháng 11/2024 ước đạt 8,2 nghìn tn, tăng 3,8%. Trong đó: Sn lượng tht gà hơi xut chung ước đạt 6,6 nghìn tn, tăng 1,8%. Sn lượng trng gia cm các loi tháng 11/2024 ước đạt 29,1 triu qu, tăng 2,9% so vi cùng k năm trước. Trong đó: Sn lượng trng gà ước đạt 16,3 triu qu, tăng 2,5%.
Tính chung 11 tháng năm 2024 sn lượng tht gia cm hơi xut chung ước đạt 67,3 nghìn tn, tăng 2,9%. Trong đó: Sn lượng tht gà hơi xut chung ước đạt 52,3 nghìn tn, tăng 3,2%; sn lượng trng gia cm các loi 11 tháng ước đạt 317,9 triu qu, tăng 2% so vi cùng k năm trước. Trong đó: Sn lượng trng gà ước đạt 182,1 triu qu, tăng 2%.
Lâm nghip
Trong tháng tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về vai trò của rừng ven biển cũng như trách nhiệm của cả hệ thống chính trị đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; các đơn vị chức năng thường xuyên chỉ đạo và phối hợp với các địa phương tuần tra, kiểm soát phát hiện sớm và xử lý kịp thời đúng pháp luật, tình trạng lấn chiếm đất rừng, phá rừng trái phép để nuôi trồng thủy sản.
Tháng 11/2024 sản lượng gỗ khai thác ước đạt 176 m3, giảm 4,9%; sản lượng củi khai thác ước đạt 350 ste, giảm 6,7%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước 209 nghìn cây, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 11 tháng năm 2024 sản lượng g khai thác ước đạt 2.047 m3, tăng 5,4%; sn lượng ci khai thác ước đạt 6.316 ste, giảm 7,8%; s cây lâm nghip trng phân tán ước đạt 1.729 nghìn cây, tăng 14% so vi cùng k năm trước.
Thu sn
Sản xuất thủy sản trong tháng phát triển tương đối ổn định. Công tác vệ sinh phòng trừ dịch bệnh được thực hiện thường xuyên nên không có dịch bệnh phát sinh; chủng loại và chất lượng giống thủy sản nuôi trồng ngày càng phong phú, phù hợp với điều kiện đặc điểm mặt nước nuôi trồng trên địa bàn tỉnh.
Tổng sản lượng thủy sản tháng 11/2024 ước đạt 26,5 nghìn tấn, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 10,8 nghìn tấn, tăng 3%; tôm đạt 01 nghìn tấn, tăng 3%; thuỷ sản khác đạt 14,7 nghìn tấn, tăng 2,4%.
Tính chung 11 tháng năm 2024 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 266 nghìn tấn, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 107,3 nghìn tấn, tăng 1,6%; tôm đạt 7,4 nghìn tấn, tăng 0,4%; thuỷ sản khác đạt 151,3 nghìn tấn, tăng 0,8%.
Khai thác
Sn lượng thủy sản khai thác tháng 11/2024 ước đạt 8,1 nghìn tn, tăng 2,7% so vi cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 6,1 nghìn tn, tăng 2,7%; tôm đạt 0,3 nghìn tn, tăng 2,8%; thy sn khác đạt 1,7 nghìn tn, tăng 2,7%.
Tính chung 11 tháng năm 2024 sn lượng thủy sản khai thác ước đạt 96,2 nghìn tn, tăng 2,4% so vi cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 64,6 nghìn tn, tăng 2,2%; tôm đạt 2,1 nghìn tn, tăng 0,9%; thy sn khác đạt 29,5 nghìn tn, tăng 2,7%.
Nuôi trồng 
Sn lượng nuôi trng thy sn tháng 11/2024 ước đạt 18,4 nghìn tn, tăng 2,6% so vi cùng kỳ năm trước, bao gồm:đạt 4,7 nghìn tn, tăng 3,2%; tôm đạt 0,8 nghìn tn, tăng 3% ; thy sn khác đạt 13 nghìn tn, tăng 2,4%.
Tính chung 11 tháng năm 2024 sn lượng nuôi trng ước đạt 169,8 nghìn tn, tăng 0,4% so vi cùng kỳ năm trước, bao gồm:đạt 42,7 nghìn tn, tăng 0,7%; tôm đạt 5,3 nghìn tn, tăng 0,1%; thy sn khác đạt 121,8 nghìn tn, tăng 0,4%.
Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (giá so sánh 2010) tháng 11/2024 ước đạt 10.727 tỷ đồng, tăng 11,29% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước ước đạt 1.325 tỷ đồng, tăng 2,39%; Kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 7.618 tỷ đồng, tăng 26,22%; Kinh tế đầu tư nước ngoài ước đạt 1.785 tỷ đồng, giảm 22,75%. Phân theo ngành công nghiệp: Công nghiệp khai thác mỏ ước đạt 31 tỷ đồng, giảm 4,18%; Công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 10.012 tỷ đồng, tăng 9,32%; Sản xuất truyền tải và phân phối điện ước đạt 649 tỷ đồng, tăng 56,72%; Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải đạt 35 tỷ đồng, tăng  3,47%.
Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh 11 tháng năm 2024 (giá so sánh 2010) ước đạt 92.548 tỷ đồng, tăng 9,19% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế Nhà nước ước đạt 16.093 tỷ đồng, tăng 33,09%; Kinh tế ngoài Nhà nước ước đạt 59.153 tỷ đồng, tăng 11,85%; Kinh tế nước ngoài ước đạt 17.302 tỷ đồng, giảm 12,54%. Phân theo ngành công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp khai thác mỏ ước đạt 258 tỷ đồng, giảm 8,08%; Công nghiệp chế biến chế tạo ước đạt 82.055 tỷ đồng, tăng 6,83%; Sản xuất truyền tải và phân phối điện ước đạt 9.897 tỷ đồng, tăng 34,72%; Cung cấp nước, quản lý và phân phối nước thải rác thải ước đạt 338 tỷ đồng, tăng 3,83%.
 Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11/2024 ước tính tăng 6,53% so với tháng trước và tăng 20,16% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành khai khoáng tăng 1,74% so với cùng kỳ năm trước; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 12,64%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 66,39%; ngành cung cấp nước, hoạt động và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,7%.
Tính chung 11 tháng năm 2024, (IIP) ước tăng 10,72% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành khai khoáng giảm 20,54%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 5,94%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 33,42%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,07%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2024 của một số ngành thuộc ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước gồm: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 12,02%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 28,02%; sản xuất xe có động cơ tăng 21,62%; công nghiệp chế biến chế tạo khác tăng 21,50%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 33,42%. Bên cạnh đó, chỉ số (IIP) ở một số ngành giảm so với cùng kỳ năm trước như sản xuất sản phẩm từ khai khoáng khác giảm 22,21%, Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 10,15%...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 11 năm 2024 có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Tấm lát đường và vật liệu lát, ốp lát (+110,42%); Điện sản xuất (+77,72%); Khí tự nhiên dạng khí (+47,62%); Bộ đèn sử dụng cho cây NOEL(+45,89%)…..Tuy nhiên trong tháng 11 năm 2024 một số sản phẩm giảm như: Bia dạng lon (-41,87%); Nitorat Amoni (-35,76%); Xe mô tô chưa được phân vào đâu; xe thùng (-31,75) ....
Các sản phẩm sản xuất 11 tháng có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm 2023 như: Tàu đánh bắt thuỷ hải sản, các loại tàu chuyên dụng (+68,39%); Điện sản xuất (+36,45%); Túi khí an toàn (+43,07%); Cần gạt nước, sương, tuyết trên kính chắn (+36,51%); Thức ăn cho gia súc (+33,79%);...
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11/2024 tăng 2,17% so với tháng trước và tăng 5,54% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2024, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,22% so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm 2023 tăng 6,65%).
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/11/2024 tăng 2,66% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 10,34% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước giảm 15,39%).
 Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2024 tăng 1,15% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 5,17% so với cùng thời điểm năm trước.
+ Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,04% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 4,09% so với cùng thời điểm năm trước; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,51% và tăng 4,24%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,89% và tăng 6,66%.
+ Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng ổn định so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 12,24% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 1,16% và tăng 5,19%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,9% và tăng 6,32%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,13% so với tháng trước và giảm 1,33% so với cùng thời điểm năm trước.
Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Trong tháng 11 năm 2024, tỉnh Thái Bình có 81 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đầu tư là 1.150 tỷ đồng và số lao động đăng ký là 5.688 người. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp trong tháng là 14,27 tỷ đồng, số doanh nghiệp đăng ký quay trở lại hoạt động có 27 đơn vị.
Tính chung 11 tháng năm 2024, toàn tỉnh có 1.074 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đầu tư là 11.584 tỷ đồng và số lao động đăng ký là 16.150 người. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp trong tháng là 10,79 tỷ đồng, 293 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động. Bình quân một tháng có hơn 124 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.
Hình 5: Tình hình đăng ký doanh nghiệp 11 tháng năm 2024
Theo thành phần kinh tế, 11 tháng năm 2024 có 4 doanh nghiệp thành lập mới thuộc khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản với tổng số vốn đầu tư là 35 tỷ đồng và số lao động đăng ký là 14 người; có 429 doanh nghiệp thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng với tổng số vốn đầu tư là 4.929 tỷ đồng và 16.121 lao động đăng ký; có 641 doanh nghiệp thuộc khu vực thương mại dịch vụ, với tổng số vốn đăng ký là 6.621 tỷ đồng và 2.502 lao động đăng ký.
Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tháng 11/2024 ước đạt 949,9 tỷ đồng, tăng 14,9% so với tháng trước và giảm 2,4% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó: vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 508,2 tỷ đồng, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 344,1 tỷ đồng, tăng 15,3 %; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 87,6 tỷ đồng, giảm 40,9% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tính chung 11 tháng ước đạt 7.603,3 tỷ đồng, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 3.282 tỷ đồng, tăng 1,2%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 3.134,4 tỷ đồng, tăng 12,2%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 1.186,9 tỷ đồng, giảm 8% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Thái Bình tính đến 20/11/2024: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh bổ sung đạt 477.741 nghìn USD. Vốn đăng ký cấp mới có 33 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký 452.763 nghìn USD, trong đó ngành công nghiệp Chế biến chế tạo được cấp phép mới là 30 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký đạt 452.604 nghìn USD. Trong số 7 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án được cấp phép đầu tư mới vào Thái Bình trong 11 tháng năm 2024, Samoa là nhà đầu tư lớn nhất với 2 dự án đạt tổng số vốn đăng ký là 122.600 nghìn USD chiếm 27,08% tổng số vốn đăng ký mới, tiếp đến là Trung Quốc với 9 dự án đạt tổng số vốn đăng ký là 129.185 nghìn USD chiếm 28,53% tổng số vốn đăng ký mới.
Một số dự án trọng điểm đầu tư khởi công mới trong 11 tháng năm 2024
Dự án xây dựng khu nhà hiệu bộ trường cấp 2 Tân Lễ huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 18 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 4 tỷ đồng;
Dự án cải tạo nâng cấp, cải tạo tuyến đường ĐH.36 từ đường ĐH.31 xã Đông Trung đi qua xã Đông Phong đến ĐT.465 xã Đông Cơ, huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 48,7 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 12 tỷ đồng;
Dự án xây mới nhà vă hóa xã Đông Xá, huyện Đông Hưng, vốn đầu tư 14 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 5 tỷ đồng;
Dự án cải tạo nâng cấp cầu Quán Dô xã An Châu, huyện Đông Hưng, vốn đầu tư 11,46 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 1,2 tỷ đồng;
Dự án kè nâng bãi, tạo hành lang bảo vệ đê kết hợp san bãi đỗ xe, sân khấu ngoài trời đền Hưng Long, xã Đông Long, huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 13 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 1,5 tỷ đồng;
Dự án xây dựng hạ tầng vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung xã Nam Chính, huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 14,3 tỷ đồng, dự kiến tháng 11 đạt 1 tỷ đồng.
Thương mại, dịch vụ và giá cả
Nhu cầu tiêu dùng và sản xuất những tháng cuối năm thường có xu hướng tăng góp phần thúc đẩy tăng trưởng ngành dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2024 tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 14% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 16% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 11/2024 ước đạt 7.055 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 14% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 6.175 tỷ đồng, tăng 2,4% và tăng 13,2%; dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 504 tỷ đồng, tăng 1,9% và tăng 22,9%; du lịch lữ hành đạt 4 tỷ đồng, giảm 7,2% và giảm 12,6%; dịch vụ khác đạt 372 tỷ đồng, tăng 4,4% và tăng 16,2%.
Biểu 1: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành
                                                                                                                                 Tỷ đồng
  Ước tính tháng 11 năm 2024 Ước tính 11 tháng năm 2024 Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
  Tháng 11 năm 2024 11 tháng  năm 2024
 
Tổng số 7.055 72.918    14,0    16,0
Bán lẻ hàng hóa 6.175  63.841    13,2    15,7
Dịch vụ lưu trú, ăn uống    504    5.255    22,9    20,1
Du lịch lữ hành       4         95   -12,6    9,5
Dịch vụ khác    372    3.727    16,2    14,8
Tính chung 11 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 72.918 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước.
Hình 6 : Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành 11 tháng các năm 2020-2024
Doanh thu bán lẻ hàng hóa 11 tháng năm 2024 ước đạt 63.841 tỷ đồng, chiếm 87,6% tổng mức và tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhóm lương thực, thực phẩm tăng 23,3%; hàng may mặc tăng 22%; xăng dầu các loại tăng 11,6%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 11,2%; phương tiện đi lại (trừ ô tô) tăng 10,6%; sửa chữa xe có động cơ tăng 21,9%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 28,2%; hàng hóa khác tăng 13,7%,..
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành 11 tháng năm 2024 ước đạt 5.350 tỷ đồng, chiếm 7,3% tổng mức và tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 174 tỷ đồng, tăng 7,7%; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 5.082 tỷ đồng, tăng 20,6%; dịch vụ lữ hành ước đạt 95 tỷ đồng, tăng 9,5%.
Doanh thu dịch vụ khác 11 tháng năm 2024 ước đạt 3.727 tỷ đồng, chiếm 5,1% tổng mức và tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Bất động sản tăng 20,6%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 11,2%; dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 22,4%; dịch vụ y tế tăng 13,4%; dịch vụ nghệ thuật vui chơi và giải trí tăng 17,3%; dịch vụ khác tăng 13,6%.
Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 năm 2024 giảm 0,10% so với tháng trước, tăng 2,87% so với tháng 12/2023, tăng 2,73% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2024, CPI tăng 4,95% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức giảm 0,10% của CPI tháng 11/2024 so với tháng trước, có 02 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm, 06 nhóm hàng có chỉ số giá tăng và 03 nhóm hàng có chỉ số giá ổn định.
Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,68% tác động làm CPI chung giảm 1,90 điểm phần trăm, trong đó lương thực giảm 2,04% tác động làm CPI chung giảm 0,73 điểm phần trăm; thực phẩm giảm 0,60% tác động làm CPI chung giảm 0,67 điểm phần trăm; nhóm thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,05% do giá thuốc Efferalgan hoạt chất Paracetamol500mg giảm giá bán
Ngược lại, 6 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,42% chủ yếu do giá điện sinh hoạt tăng 1,57%, giá gas tăng 2,15%, giá dầu hỏa tăng 3,51%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,17% do giá quần áo may sẵn tăng 0,21%; nhóm giao thông tăng 0,08% chủ yếu do giá dầu hỏa tăng 2,82%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04% do giá đồ gia dụng tăng; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,01% do giá thuốc lá tăng 0,09%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,01% do giá đồ tăng sức tăng 5,19%.
Bình quân 11 tháng năm 2024, CPI tăng 4,95% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 02 nhóm giảm giá gồm nhóm giao thông (-1,30%) và nhóm bưu chính viễn thông (-0,08%); còn lại 9/11 nhóm hàng CPI bình quân tăng: Nhóm giáo dục tăng cao nhất (+25,95%), do ảnh hưởng từ điều chỉnh giá học phí; nhóm thuốc và dịch vụ y tế (+13,63%), do tác động từ giá dịch vụ y tế điều chỉnh tháng 11/2023; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (+8,39%); nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+4,90%); nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (+2,90%); nhóm đồ uống và thuốc lá (+1,60%); nhóm văn hóa, giải trí và du lịch (+0,76%); nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,63%); nhóm may mặc, mũ nón và giày dép (+0,44%).
Chỉ số giá vàng tháng 11/2024 tăng 3,46% so với tháng trước, tăng 41,38% so với tháng 12/2023 và tăng 45,00% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 33,95%.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2024 tăng 1,94% so với tháng trước, tăng 2,21% so với tháng 12/2023 và tăng 1,65% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2024, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 5,62%.
Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 11/2024 ước đạt 417 triệu USD, giảm 1,6% so với tháng trước và tăng 14,1% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 4.479 triệu USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu tăng 12,2%, nhập khẩu tăng 8%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 1.031 triệu USD.
Hình 7 : Xuất nhập khẩu hàng hóa 11 tháng năm 2024 so với cùng kỳ
Xuất khẩu hàng hóa:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11/2024 ước đạt 245 triệu USD, giảm 6,9% so với tháng trước. Trong đó: khu vực kinh tế tư nhân đạt 142 triệu USD, giảm 2,6%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 103 triệu USD, giảm 12,3%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng Mười một tăng 12,4%, trong đó khu vực kinh tế tư nhân tăng 28,6%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 4,2%.
Tính chung 11 tháng năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 2.755 triệu USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ; trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 1.539 triệu USD, tăng 11,2%, chiếm 56% tổng kim ngạch xuất khẩu; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.216 triệu USD, tăng 13,4%, chiếm 44%.
Trong 11 tháng năm 2024, có 9 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 20 triệu USD, chiếm 76,5% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 4 mặt hàng xuất khẩu trên 100 triệu USD, chiếm 71,7%).
Biểu 2: Giá trị một số mặt hàng xuất khẩu 11 tháng năm 2024
  Giá trị Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
  (Triệu USD)
Các mặt hàng đạt giá trị trên 100 triệu USD    
Hàng dệt, may 1.329,6 2,0
Giày dép các loại 369,7 38,2
Xơ, sợi dệt các loại 165,5 12,1
Phương tiện vận tải và phụ tùng 110,8 49,8
Về thị trường xuất khẩu hàng hóa 11 tháng năm 2024, Châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của tỉnh đạt 1.548 triệu USD (chiếm 56,2%), tăng 15,6% so với cùng kỳ; tiếp đến là Châu Mỹ đạt 790 triệu USD (chiếm 28,7%), tăng 17,3%; Châu Âu đạt 292 triệu USD (chiếm 10,6%), tăng 19,1%.
Nhập khẩu hàng hóa:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 11/2024 ước đạt 173 triệu USD, tăng 6,9% so với tháng trước. Trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 79 triệu USD, tăng 9,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 94 triệu USD, tăng 5%. So với cùng kỳ năm trước kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng Mười một tăng 16,5%, trong đó khu vực kinh tế tư nhân tăng 17,6%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 15,6%.
Tính chung 11 tháng năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 1.724 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế tư nhân đạt 815 triệu USD, tăng 1,2%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 909 triệu USD, tăng 14,8%.
Trong 11 tháng năm 2024 có 9 mặt hàng nhập khẩu đạt giá trị trên 20 triệu USD, chiếm tỷ trọng 80,6% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 4 mặt hàng nhập khẩu trên 100 triệu USD, chiếm 67,9%).
Biểu 3: Giá trị một số mặt hàng nhập khẩu 11 tháng năm 2024
  Giá trị Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
  (Triệu USD)
Các mặt hàng đạt giá trị trên 100 triệu USD    
Vải các loại 526,9 6,1
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 352,4 12,7
Phế liệu sắt thép 181,6 -10,5
Xơ, sợi dệt các loại 110,5 9,9
Về thị trường nhập khẩu hàng hóa 11 tháng năm 2024, Châu Á vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của tỉnh đạt 1.453 triệu USD (chiếm 84,3%), tăng 12,3% so với cùng kỳ; tiếp đến là Châu Mỹ đạt 71 triệu USD (chiếm 4,1%), tăng 32,5%; Châu Âu đạt 64 triệu USD, tăng 18,9%.
Cán cân thương mại hàng hóa tháng 11/2024 xuất siêu 72 triệu USD. Tính chung 11 tháng năm 2024, cán cân thương mại hàng hóa sơ bộ xuất siêu 1.031 triệu USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 857 triệu USD). Trong đó khu vực kinh tế tư nhân xuất siêu 724 triệu USD, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 307 triệu USD.
Hoạt động vận tải
Hoạt động vận tải tháng 11/2024 duy trì ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của người dân và phục vụ sản xuất kinh doanh.Tổng doanh thu hoạt động vận tải tháng Mười một ước đạt 818 tỷ đồng, tăng 2% so với tháng trước và tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2024, tổng doanh thu hoạt động vận tải ước đạt 8.398 tỷ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ; trong đó vận tải hành khách tăng 20,1%, vận tải hàng hóa tăng 8,5% so với cùng kỳ.
Vận tải hành khách
Hoạt động vận tải hành khách tháng Mười một tiếp tục duy trì tăng trưởng. Khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 3,3 triệu lượt khách, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 23,1% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 371 triệu lượt khách.km, tăng 1,4% và tăng 23,5%; doanh thu ước đạt 246 tỷ đồng, tăng 1,4% và tăng 24,3%. Tính chung 11 tháng năm 2024, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 34,0 triệu lượt khách, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 3.839,6 triệu lượt khách.km, tăng 19,6%; doanh thu ước đạt 2.534 tỷ đồng, tăng 20,1%.
Biểu 4: Vận tải hành khách 11 tháng năm 2024 phân theo ngành vận tải                                                                              
  Số lượt hành khách Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
  Vận chuyển Luân chuyển Vận chuyển Luân chuyển
  (Triệu HK) (Triệu HK.km)
Tổng số 34,0 3 839,6 18,9 19,6
Đường bộ 30,7 3 837,4 18,6 19,6
Đường thủy 3,3       2,2 22,5 22,9
Vận tải hàng hoá
Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng Mười một ước đạt 3,5 triệu tấn, tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 11,6% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 1.273 triệu tấn.km, tăng 3% và tăng 14,3%; doanh thu ước đạt 563 tỷ đồng, tăng 2,3% và tăng 10,7%. Tính chung 11 tháng năm 2024, khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 35,8 triệu tấn, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 12.652 triệu tấn.km, tăng 8,4%; doanh thu ước đạt 5.778 tỷ đồng, tăng 8,5%.
Biểu 5: Vận tải hàng hóa 11 tháng năm 2024 phân theo ngành vận tải                                                                              
  Số lượt hành khách Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
  Vận chuyển Luân chuyển Vận chuyển Luân chuyển
  (Triệu HK) (Triệu HK.km)
Tổng số 35,8 12 652,3 9,1 8,4
Đường bộ 18,3      822,6 9,6 9,0
Đường biển 11,3 11 065,6 6,9 8,0
Đường thủy  6,2     764,1      11,7 13,3
Dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát
Doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11/2024 ước đạt 7,8 tỷ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2024, doanh thu ước đạt 78 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu bưu chính chuyển phát tháng 11/2024 ước đạt 0,8 tỷ đồng, tăng 3,7% so với tháng trước và tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2024, doanh thu ước đạt 7,9 tỷ đồng, tăng 18,7% so với cùng kỳ.
Thu, chi Ngân sách Nhà nước; hoạt động ngân hàng
Tổng thu ngân sách Nhà nước 11 tháng năm 2024 ước đạt 24.055,6 tỷ đồng, đạt 123,4% so với dự toán, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thu nội địa ước đạt 9.566,5 tỷ đồng, tăng 38,2%; thu thuế xuất, nhập khẩu ước đạt 920 tỷ đồng, giảm 33,4%; trợ cấp ngân sách trung ương ước đạt 9.348,9 tỷ đồng, tăng 44,1%.
Hình 8: Thu chi ngân sách nhà nước 11 tháng năm 2024 so với cùng kỳ


Tổng chi ngân sách địa phương 11 tháng năm 2024 ước đạt 15.157 tỷ đồng, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, chi phát triển kinh tế ước đạt 6.390,6 tỷ đồng, giảm 8,5%; chi tiêu dùng thường xuyên ước đạt 8.659 tỷ đồng, tăng 16%.
Hoạt động tín dụng ngân hàng duy trì phát triển tốt. Dự kiến đến 30/11/2024, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 130.500 tỷ đồng, tăng 6% so với 31/12/2023 và tăng 1,2% so với 31/10/2024; tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng ước đạt 106.000 tỷ đồng, tăng 12,6% so với 31/12/2023 và tăng 2,6% so với 31/10/2024; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức chiếm 0,79% tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
TÌNH HÌNH VĂN HÓA XÃ HỘI
Lao động, việc làm
Tháng 11/2024, Sở Lao động thương binh và Xã hội tiếp tục phối hợp với các huyện, thành phố đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, tuyển chọn, đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức dài hạn, ngắn hạn trên địa bàn tỉnh. Trong tháng toàn tỉnh có khoảng 840 lao động có việc làm tăng thêm (trong đó: việc làm tại địa phương 640 lao động, đi làm việc ở nước ngoài 200 lao động); Thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp cho 745 trường hợp; Tư vấn giới thiệu việc làm cho gần 5.000 lượt người.
Tính chung trong 11 tháng năm 2024, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cung ứng 144 lao động của tỉnh đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình lao động thời vụ tại Hàn Quốc và tiếp tục làm thủ tục xuất cảnh cho 04 lao động. Tổng số lao động có việc làm tăng thêm khoảng 34.230 lao động (đạt 99,2% kế hoạch năm); trong đó: việc làm tại địa phương 24.420 lao động, đi làm việc ở tỉnh ngoài 6.410 lao động, đi làm việc ở nước ngoài 3.400 lao động và thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp cho 8.907 trường hợp. Tư vấn giới thiệu việc làm cho khoảng 59.000 lượt người; Kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của 46 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trợ cấp xã hội
Tháng 11/2024, tỉnh tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo, triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, diêm nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho trên 2.500 đại biểu cấp xã. Phối hợp thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách bảo hiểm y tế, chính sách tiền điện… cho hộ nghèo và cận nghèo.
Mười một tháng năm 2024, đã tổ chức truyền thông, tập huấn về công tác giảm nghèo và công tác trợ giúp xã hội tại cộng đồng cho 10.600 người là cán bộ cấp xã, cộng tác viên, người nghèo, người khuyết tật, trẻ em tự kỷ, người cao tuổi. Thực hiện chăm sóc và nuôi dưỡng cho 416 đối tượng bảo trợ xã hội (Trung tâm Chăm sóc và Phục hồi chức năng cho người tâm thần đang chăm sóc, nuôi dưỡng 235 người tâm thần; Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội đang chăm sóc, nuôi dưỡng 181 đối tượng bảo trợ xã hội). Tiếp tục phối hợp thực hiện hỗ trợ cho 91 trường hợp thuộc Chương trình Cặp lá yêu thương.
Đến nay tổng số trẻ em dưới 16 tuổi khoảng 442.700 trẻ em, chiếm khoảng 22,71% dân số, trong đó có 5.467 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; gần 14.500 trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (có 133 trẻ em đang được nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội). Trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế, 100% trẻ em dưới 6 tuổi được đảm bảo chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế công lập. 100% trẻ em bị xâm hại phát hiện và tiếp nhận đã được lập hồ sơ, can thiệp, hỗ trợ theo quy định, được kết nối, cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em.
Công tác đối với người có công
Sở Lao động thương binh và Xã hội duy trì việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và giải quyết chính sách cho người có công đảm bảo đúng quy trình, thời gian quy định. Các thủ tục được giải quyết đúng hạn. Trong tháng 11/2024, Sở đã giải quyết chế độ thờ cúng liệt sỹ 216 trường hợp; Giải quyết chế độ mai táng phí đối với cựu chiến binh 134 trường hợp; giải quyết thêm chế độ trợ cấp đối với thương binh đồng thời là bệnh binh, thương binh đang hưởng trợ cấp mất sức lao động đối với: 03 trường hợp; 311 lượt thủ tục đề nghị chế độ ưu đãi đối với thân nhân sau khi người có công từ trần và một số thủ tục khác. Thực hiện công tác điều dưỡng người có công cho 3.129 người có công tại Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều dưỡng người có công tỉnh và tại tỉnh ngoài 269 người.
Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS
Ngành Y tế đã chủ trì tham mưu và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra giám sát các hoạt động phòng chống HIV/AIDS; hướng dẫn các cơ sở điều trị thực hiện dự trù tiếp nhận báo cáo sử dụng thuốc điều trị lao tiềm ẩn cho người nhiễm HIV theo sự chỉ đạo của Cục phòng chống HIV/AIDS; thực hiện mua và đóng nối thẻ BHYT cho người nhiễm HIV. Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình HIV/AIDS được triển khai đồng bộ, thường xuyên; ứng dụng phần mềm quản lý và cập nhật thông tin hàng năm đã đáp ứng tốt cho thu thập, phân tích, xử lý số liệu phục vụ kịp thời cho các hoạt động phòng chống dịch hiệu quả.
 Mười một tháng năm 2024 toàn tỉnh hiện có 2.328 người nhiễm HIV/AIDS còn sống (được báo cáo) tại 242/260 xã; 09 tháng đầu năm phát hiện mới 27 người nhiễm HIV, 11 người nhiễm HIV tử vong và 24 trường hợp phơi nhiễm với HIV.
Tình hình dịch bệnh
Duy trì hoạt động phát hiện nguồn lây và truyền thông tại cộng đồng đối với tuyến y tế cơ sở, tăng cường kiểm tra giám sát, quản lý bệnh nhân nghi lao kháng thuốc, cấp phát thuốc và giám sát dùng thuốc. Nhóm bệnh nhân nghi lao kháng thuốc được kiểm soát chặt chẽ do vậy 11 tháng năm phát hiện bệnh nhân lao kháng thuốc 25/35 đạt 72% KH. Bệnh nhân lao nhạy cảm là 827/1.152 đạt 71,5% KH, trong đó có bằng chứng vi khuẩn lao là 480/722 chiếm 66,5%. Tỷ lệ điều trị thành công 92%. Điều trị nội trú cho 87 bệnh nhân tàn tật do phong và quản lý 69 người tàn tật do di chứng phong tại cộng đồng. Công tác truyền thông, sàng lọc bệnh phong tại các cơ sở y tế và hoạt động phục hồi chức năng, chăm sóc, nuôi dưỡng bệnh nhân phong tàn tật được đảm bảo. Quản lý và điều trị 8.755 bệnh nhân tâm thần xã hội tại cộng đồng, trong đó: Tâm thần phân liệt là 4.132 bệnh nhân, Động kinh là 2.557 bệnh nhân, Trầm cảm là 2.066 bệnh nhân; 1.793 bệnh nhân tái phát nhập viện điều trị nội trú. 11 tháng đầu năm phát hiện 122 bệnh nhân mới, trong đó có 74 bệnh nhân tâm thần phân liệt, 48 bệnh nhân động kinh. Lũy tích điều trị khỏi là 2.066/2.066 bệnh nhân (đạt 100%) bệnh nhân trầm cảm tại cộng đồng và tiếp tục được theo dõi tại cộng đồng.
Các hoạt động phòng chống bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi 5 tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, ung thư được tổ chức, triển khai thực hiện thường quy và cơ bản đều đạt và vượt chỉ tiêu đã đề ra từ đầu năm. Triển khai, giám sát kế hoạch chiến dịch bổ sung vitamin A liều cao đợt 1 năm 2024 từ nguồn vitamin A được Viện Dinh dưỡng cấp phát năm 2024, kết quả: Kết quả: Tổng số trẻ 6-35 tháng được uống vitamin A là 89.725 trẻ trên tổng số 90.387 trẻ, đạt 99,27%; Ngoài ra, có 13.548 trẻ dưới 59 tháng tuổi có nguy cơ, 9.937 trẻ vãng lai trong độ được uống vitamin A. Tổng số trẻ được uống vitamin A toàn tỉnh là 113.210 trẻ Phối hợp với các xã/phường/thị trấn triển khai khám sàng lọc đái tháo đường, tăng huyết áp cho người dân trên địa bàn
Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm
Tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra liên ngành về hoạt động quản lý nhà nước và kiểm tra chuyên ngành trong tháng hành động “Vì an toàn thực phẩm", trong tháng không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm đông người.
Triển khai việc lấy mẫu giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm có nguy cơ cao trên địa bàn 04 huyện (Kiến Xương, Tiền Hải, Quỳnh Phụ, Thành Phố), kết quả: Phát hiện 56/3.048 mẫu thực phẩm không đạt của 15 cơ sở. Đã xử lý vi phạm hành chính 6 11 cơ sở kinh doanh giò chả có hàn the với tổng số tiền 74 triệu đồng,
Mười một tháng 2024, toàn tỉnh ghi nhận 02 vụ ngộ độc thực phẩm (01 vụ liên quan tới ăn cơm bún phở tại huyện Tiền Hải; 01 vụ xảy ra ở đám cưới tại huyện Kiến Xương) với tổng số 33 người mắc, 08 người nhập viện, 08 người điều trị tại trạm y tế, 17 người điều trị tại nhà, không có tử vong.
Hoạt động giáo dục
Kết thúc năm học 2023-2024, ngành Giáo dục có 745 cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (trong đó, 303 cơ sở giáo dục mầm non (17 trường mầm non tư thục, tăng 01 trường so với năm học trước), 120 trường tiểu học, 106 trường THCS, 167 trường TH&THCS10, 39 trường THPT, 01 trường TH, THCS, THPT, 01 Trung tâm GDTX tỉnh, 08 trung tâm GDNN-GDTX huyện, thành phố); tổng số 423.639 trẻ nhà trẻ, mẫu giáo và học sinh phổ thông (trong đó có: 98.657 trẻ nhà trẻ và mẫu giáo; 141.685 học sinh tiểu học, 113.182 học sinh trung học cơ sở, 59.448 học sinh trung học phổ thông, 10.667 học viên giáo dục thường xuyên); ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có 382 cơ sở giáo dục thường xuyên khác11.
- Giáo dục mầm non: Tỷ lệ huy động trẻ đến trường, lớp đạt tỷ lệ 73,6% (trong đó, nhà trẻ đạt 43,2% (tăng 3,2% so với đầu năm học), mẫu giáo đạt 99,2% (tăng 0,5% so với đầu năm học); 100% trường mầm non duy trì nền nếp, nâng cao chất lượng tổ chức ăn bán trú, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp, tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì được khống chế.
- Giáo dục phổ thông: Các cơ sở giáo dục phổ thông chủ động tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chương trình GDPT 2018 đối lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 đối với Tiểu học; lớp 6, lớp 7, lớp 8 đối với THCS và lớp 10, lớp 11 đối với THPT; tiếp tục thực hiện nội dung dạy học lớp 5, lớp 9, lớp 12 theo Chương trình GDPT 2006 theo hướng tinh giản, phù hợp và tiếp cận Chương trình GDPT 2018.
- Giáo dục thường xuyên: các Trung tâm GDNN-GDTX đã phối hợp tốt việc tổ chức triển khai kế hoạch dạy nghề phổ thông năm học 2023-2024; linh hoạt các hình thức dạy học, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của trung tâm theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
Văn hoá - Thể thao
 Các ngành chức năng và các địa phương tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng kỷ niệm ngày Cách mạng Tháng Mười Nga 07/11, ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc 18/11, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành lập Hội Chữ thập đỏ Việt Nam 23/11, Ngày Di sản Văn hóa Việt Nam 23/11, 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2024), 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2024)...; tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Sở Văn hóa thể thao và Du lịch ban hành Điều lệ tổ chức giải Cầu lông tỉnh Thái Bình tranh Cup Hùng Hải Sport; tổ chức đoàn vận động viên tham gia giải Cầu lông trung cao tuổi toàn quốc đạt 07 huy chương các loại, gồm: 05 HCV, 01 HCB, 01 HCĐ và Nhất toàn đoàn; công nhận ban vận động thành lập Liên đoàn Võ cổ truyền Thái Bình; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức hội thao ngành Nông nghiệp, phối hợp với Sở Y tế tổ chức hội thao ngành Y tế, phối hợp với Công đoàn Ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức giải Bóng bàn công chức, viên chức. Chỉ đạo Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tổ chức tập huấn cho vận động viên tham gia thi đấu 06 giải quốc gia đạt: 06 HCV, 03 HCB, 07 HCĐ (Lặn vô địch quốc gia; Đua thuyền Rowing, Canoeing vô địch quốc gia; vô địch Karate quốc gia; vô địch Cầu lông các cây vợt xuất sắc quốc gia; Điền kinh vô địch quốc gia; giai đoạn II - giải Bóng chuyền vô địch Quốc gia Cúp Hóa chất Đức Giang xếp thứ 7); 03 giải quốc tế đạt 03 HCV, 01 HCB (Vô địch Lặn Đông Nam Á; Đua thuyền vô địch Châu Á; Cầu lông quốc tế Li-Ning Vietnam International Series 2024).
Tình hình an toàn giao thông
Theo báo cáo của Công an tỉnh Thái Bình, từ ngày 15/10/2024 đến ngày 15/11/2024 trên địa bàn tỉnh xảy ra 27 vụ tai nạn giao thông, làm 13 người chết và  18 người bị thương. Tính chung 11 tháng năm 2024, toàn tỉnh xảy ra 325 vụ tai nạn giao thông, làm 182 người chết và 183 người bị thương.
Tình hình cháy nổ
Theo báo cáo từ Công an tỉnh, trong tháng 11 2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình không phát sinh vụ cháy nổ nào. Tính chung 11 tháng năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình có 05 vụ cháy nổ trong đó số người bị thương là 03 người; thiệt hại về tài sản ước tính 1.160 triệu đồng./

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây