TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI THÁNG 10 NĂM 2024 - TỈNH THÁI BÌNH

Chủ nhật - 03/11/2024 17:12
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Nhiệm vụ trọng tâm của sản xuất nông nghiệp trong tháng 10 là tập trung thu hoạch các cây trồng vụ Mùa, thực hiện gieo trồng các cây màu vụ Đông theo kế hoạch, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng và đàn vật nuôi.
Nông nghiệp
Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùa 2024 đạt 89.373 ha, giảm 1.136 ha (-1,26%) so với vụ mùa năm 2023. Diện tích cây lương thực có hạt 76.072 ha, giảm 880,8 ha (-1,39%), trong đó diện tích lúa đạt 73.772 ha, giảm 1.079 ha (-1,44%) so với vụ Mùa năm 2023.
Theo tiến độ sản xuất nông nghiệp của Sở NN&PTNT tỉnh tính đến ngày 24/10/2024, diện tích lúa Mùa đã thu hoạch 65.673 ha, đạt 89% tổng diện tích lúa Mùa đã gieo cấy, do ảnh hưởng thiệt hại cơn bão số 3 ước năng suất đạt 54 tạ/ha (Vụ mùa năm 2023 năng suất đạt 59,8 tạ/ha).
 Diện tích cây vụ Đông 2024-2025 đã trồng ước đạt 25.550 ha, đạt 70% kế hoạch đề ra thấp hơn 1,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó diện tích ngô ước đạt 5.880 ha; dưa, bí các loại ước đạt 3.750 ha; đậu, đỗ các loại ước đạt 1.020 ha; khoai lang ước đạt 1.545 ha; khoai tây ước đạt 1.070 ha; rau các loại khác ước đạt 11.735 ha.
Chăn nuôi
Ngành chăn nuôi tiếp tục tập trung chỉ đạo các địa phương phát triển sản xuất chăn nuôi, chăn nuôi bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ lệ các giống cao sản, nuôi thương phẩm, chất lượng con giống nuôi được nâng cao; duy trì cơ cấu đàn vật nuôi sinh sản hợp lý về số lượng và đảm bảo về chất lượng.
Chăn nuôi gia súc: Sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng tháng 10/2024 ước đạt 954 tấn, tăng 0,4% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 82 tấn, tăng 1,2% ; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 872 tấn, tăng 0,3% so với cùng kỳ.
 Sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng 10 tháng năm 2024  ước đạt 8.863 tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 756 tấn, tăng 2%; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 8.107 tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ.
Chăn nuôi lợn: Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tháng 10/2024 ước đạt 15,4 nghìn tấn, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 10 tháng năm 2024 ước đạt 141,9 nghìn tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi gia cầm: Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng tháng 10/2024 ước đạt 7,8 nghìn tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng đạt 5,9 nghìn tấn, tăng 1,3%. Sản lượng trứng gia cầm các loại tháng 10/2024 ước đạt 30,8 triệu quả, tăng 1,1% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng trứng gà ước đạt 22,1 triệu quả, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 10 tháng năm 2024 ước đạt 59,2 nghìn tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng đạt 45,7 nghìn tấn, tăng 3,4%. Sản lượng trứng gia cầm các loại 10 tháng năm 2024 ước đạt 288,8 triệu quả, tăng 1,9% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng trứng gà ước đạt 165,8 triệu quả, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước.
Lâm nghiệp
Trong tháng chưa có diện tích rừng trồng mới được bổ sung. Tháng 10/2024 sản lượng gỗ khai thác ước đạt 116 m3, tăng 1,3%; sản lượng củi khai thác ước đạt 350 ste, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước.
Mười tháng năm 2024 sản lượng gỗ khai thác ước đạt 1.931 m3, tăng 6,4%; sản lượng củi khai thác ước đạt 5.966 ste, giảm 7,9%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 1.520 nghìn cây, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước.
Thuỷ sản
Các cấp, các ngành chuyên môn trong tỉnh đang tích cực phối hợp với các địa phương hướng dẫn, khắc phục tình hình sản xuất nuôi trồng thủy sản sau bão, lũ; tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn nông, ngư dân chăm sóc, quản lý, phòng bệnh cho đối tượng thủy sản nuôi.
Tổng sản lượng thủy sản tháng 10/2024 ước đạt 27 nghìn tấn, tăng 0,9% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 10,6 nghìn tấn, tăng 1,1%; tôm đạt 1,2 nghìn tấn, tăng 0,2%; thuỷ sản khác đạt 15,2 nghìn tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2024 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 239,5 nghìn tấn, tăng 1% so với cùng kỳ; trong đó cá đạt 96,5 nghìn tấn, tăng 1,5%; tôm đạt 6,4 nghìn tấn, giảm 0,1%; thuỷ sản khác đạt 136,6 nghìn tấn, tăng 0,6% so với cùng kỳ.
Khai thác
Sn lượng khai thác tháng 10/2024 ước đạt 8 nghìn tn, tăng 1,1% so vi cùng k; trong đóđạt 6,1 nghìn tn, tăng 1%; tôm đạt 0,3 nghìn tn, tăng 1%; thy sn khác đạt 1,6 nghìn tn, tăng 1,6% so vi cùng k. Tính chung 10 tháng năm 2024 sn lượng khai thác ước đạt 88,1 nghìn tn, tăng 2,3% so vi cùng k; trong đóđạt 58,5 nghìn tn, tăng 2,2%; tôm đạt 1,8 nghìn tn, tăng 0,6%; thy sn khác đạt 27,8 nghìn tn, tăng 2,7% so vi cùng k.
Nuôi trồng         
Sn lượng nuôi trng thy sn tháng 10/2024 ước đạt 19 nghìn tn, tăng 0,8% so vi cùng k; trong đóđạt 4,5 nghìn tn, tăng 1,3%; tôm đạt 0,9 nghìn tn, giảm 0,1% ; thy sn khác đạt 13,6 nghìn tn, tăng 0,7% so vi cùng k. Tính chung 10 tháng năm 2024 sn lượng nuôi trng ước đạt 151,4 nghìn tn, tăng 0,2% so vi cùng k; trong đóđạt 38 nghìn tn, tăng 0,4%; tôm đạt 4,6 nghìn tn, giảm 0,3%; thy sn khác đạt 108,8 nghìn tn, tăng 0,1% so vi cùng k.
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2024 tăng 14,28% so với tháng trước và tăng 9,37% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Ngành khai khoáng giảm 34,11% so với cùng kỳ năm trước; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 7,87%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 14,65%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,35%.
Tính chung 10 tháng năm 2024, (IIP) ước tăng 10,60% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 27,33%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 4,57%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 32,19%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,6%.
Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (giá so sánh 2010) tháng 10/2024 ước đạt 9.704 tỷ đồng, tăng 12,27% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước ước đạt 1.492 tỷ đồng, giảm 0,17%; kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 6.787 tỷ đồng, tăng 30,34%; kinh tế đầu tư nước ngoài ước đạt 1.427 tỷ đồng, giảm 26,58%. Phân theo ngành công nghiệp: Công nghiệp khai thác mỏ ước đạt 19 tỷ đồng, giảm 31,64%; công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 8.922 tỷ đồng, tăng 11,91%; sản xuất truyền tải và phân phối điện ước đạt 727 tỷ đồng, tăng 18,95%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải đạt 36 tỷ đồng, tăng 11,37%.
Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (giá so sánh 2010) tính chung 10 tháng năm 2024 ước đạt 81.538 tỷ đồng, tăng 8,54% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế Nhà nước ước đạt 14.680 tỷ đồng, tăng 35,95% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế ngoài Nhà nước ước đạt 51.677 tỷ đồng, tăng 10,31%; kinh tế nước ngoài ước đạt 15.181 tỷ đồng, giảm 13,13%. Phân theo ngành công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp khai thác mỏ ước đạt 217 tỷ đồng, giảm 12,92%; công nghiệp chế biến chế tạo ước đạt 71.690 tỷ đồng, tăng 5,97%; sản xuất truyền tải và phân phối điện ước đạt 9.327 tỷ đồng, tăng 34,56%; cung cấp nước, quản lý và phân phối nước thải rác thải ước đạt 305  tỷ đồng, tăng 4,44%
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 10/2024 có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Khăn mặt, khăn tắm và khăn khác dùng trong phòng (+8,43%); Bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket (+15,04%); sản phẩm sứ vệ sinh (+9,03%); sắt thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác (+18,62); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (+15,18); bộ đèn sử dụng cho cây Noel (+18,91%); Túi khí an toàn (+29,6%); điện sản xuất (+15,47%)… Tuy nhiên trong tháng 10/2024 một số sản phẩm lại có xu hướng giảm như: Tôm đông lạnh (-28,4%); polyaxetal (-29,9%); loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa       (-7,3%)…
Trong 10 tháng qua, một số sản phẩm sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất (+34,8%); Túi khí an toàn (+46,87%); Thức ăn cho gia súc (+33,4%)... Tuy nhiên vẫn còn một số ngành có tốc độ giảm như: gạch xây bằng đất nung (-19,2%); sản phẩm sứ vệ sinh (-23,9%); tai nghe khác               (-84,72%); loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa (-21,37%)…
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10/2024 tăng  5,77% so với tháng trước và giảm 2,86% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2024, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,37% so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm 2023 tăng 8,58%).
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/10/2024 tăng 9,51% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 3,54% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước giảm 1,47%).
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2024 tăng 0,99% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 5,04% so với cùng thời điểm năm trước.
Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tháng 10/2024 ước đạt 806,2 tỷ đồng, tăng 3,3% so với tháng trước và giảm 2,2% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó: vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 378,3 tỷ đồng, giảm 2,1% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 345,4 tỷ đồng, tăng 14,3 %; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 82,4 tỷ đồng, giảm 39,6% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2024 ước đạt 6.659,6 tỷ đồng, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 2.743,3 tỷ đồng, tăng 0,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 2.817 tỷ đồng, tăng 13,2%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 1.099,3 tỷ đồng, giảm 3,7%.

Một số dự án trọng điểm đầu tư khởi công mới trong 10 tháng năm 2024
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu cơ quan hành chính tỉnh tại phường Hoàng Diệu, thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 309 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 500 triệu đồng.
Dự án cải tạo nâng cấp đường huyện ĐH74A đoạn từ xã Quỳnh Khê đến xã Quỳnh Hoàng huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư 97,9 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 2 tỷ đồng.
 Dự án cải tạo các tuyến đường: xã Quỳnh Hội, xã Quỳnh Hoa, xã Quỳnh Thọ, xã Quỳnh Ngọc, xã Quỳnh Mỹ huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư 162,7 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 thực hiện đạt 10 tỷ đồng.
 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Thị trấn An Bài huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư 545,9 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 thực hiện đạt 5 tỷ đồng
 Dự án Hạ tầng khu dân cư Đồng Sau thị trấn An Bài huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư 154,2 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 thực hiện đạt 5 tỷ đồng.
 Dự án cải tạo các tuyến đường xã Đồng Tiến, An Lễ, An Vũ, An Khê huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư 146,8 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 thực hiện đạt 4 tỷ đồng.
 Dự án cải tạo các tuyến đường xã Quỳnh Giao, Quỳnh Nguyên, Quỳnh Hồng, An Vinh, An Đồng, An Thái, An Cầu, Châu Sơn huyện Quỳnh Phụ, vốn đầu tư 145 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 thực hiện đạt 5 tỷ đồng.
Tình hình đăng ký kinh doanh
Tính đến 22/10/2024 đã cấp 993 giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký đạt 10.433 tỷ đồng. Xác nhận Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 553 doanh nghiệp. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 129 doanh nghiệp, trong đó thu hồi GCN ĐKKD do DN giải thể là 129 doanh nghiệp.
Trong tháng 10/2024 trên địa bàn tỉnh có 04 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới với tổng vốn đăng ký là 44.885 nghìn USD. Tính chung 10 tháng năm 2024 có 28 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới tổng số vốn đầu tư đăng ký là 324.138 nghìn USD.
Thương mại, dịch vụ và giá cả
Hoạt động thương mại dịch vụ tháng 10/2024 có xu hướng tăng nhẹ so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng tăng vào những tháng cuối năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2024 tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 14,1% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 năm 2024 ước đạt 6.793 tỷ đồng, tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 14,1% so với cùng kỳ.
Theo ngành kinh tế, doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 10/2024 ước đạt 5.949 tỷ đồng, tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 13,3% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng tăng so với tháng trước như: nhóm ô tô con (+26,2%); nhóm phương tiện đi lại (+13%); nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm (+6,3%); nhóm xăng dầu các loại (+3,4%);… So với cùng kỳ năm trước, chỉ duy nhất nhóm ô tô con giảm 30,7%, các nhóm hàng còn lại đều tăng như: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (+44,9%); nhiên liệu khác (+29,4%); hàng may mặc (+23,4%); sửa chữa xe có động cơ (+23,3%); lương thực, thực phẩm (+18,6%); vật phẩm văn hóa giáo dục (+11,4%); gỗ và vật liệu xây dựng  (+10,7%); hàng hóa khác (+18%); xăng dầu các loại (+8,2%);…
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành tháng 10 năm 2024 ước đạt 499 tỷ đồng, tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 26,5% so với cùng kỳ. Trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 477 tỷ đồng, tăng 0,7% và tăng 27%; doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 18 tỷ đồng, tăng 4,8% và tăng 15%; doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 4 tỷ đồng, giảm 41,6% và tăng 27,9%, hoạt động du lịch giảm so với tháng trước do hết mùa du lịch.
Doanh thu dịch vụ khác tháng 10/2024 ước đạt 346 tỷ đồng, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 12,1% so với cùng kỳ, trong đó: Bất động sản tăng 1,5% và tăng 8,4%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 0,5% và tăng 9,1%; dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 17% và giảm 12,7%; dịch vụ y tế tăng 1,1% và tăng 16,5%; dịch vụ nghệ thuật vui chơi và giải trí tăng 1,9% và tăng 17,1%; dịch vụ sửa chữa tăng 1,3% và tăng 19,6%; dịch vụ khác tăng 1,1% và tăng 11,6%.
Tính chung 10 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 65.772 tỷ đồng, tăng 15,7% so với cùng kỳ, do tác động từ giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng và xu hướng tiêu dùng tăng. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 57.585 tỷ đồng (chiếm 87,6% tổng mức), tăng 15,4% (một số nhóm có tỷ trọng lớn đạt mức tăng cao như: lương thực, thực phẩm 20.379 tỷ đồng, tăng 22,9%; xăng dầu các loại 9.729 tỷ đồng, tăng 11,3%; gỗ và vật liệu xây dựng 9.193 tỷ đồng, tăng 12,2%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 6.058 tỷ đồng, tăng 7,5%; hàng may mặc 2.456 tỷ đồng, tăng 21,7%;…); doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 4.842 tỷ đồng (chiếm 7,3% tổng mức), tăng 19,7%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 3.345 tỷ đồng (chiếm 5,1% tổng mức), tăng 14,3% so với cùng kỳ.
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 năm 2024 tăng 0,16% so với tháng trước, tăng 3,65% so với cùng tháng năm trước, tăng 2,97% so với tháng 12 năm trước. Trong mức tăng 0,16% của CPI tháng 10/2024 so với tháng trước có: 05 nhóm hàng tăng giá; 02 nhóm hàng giảm giá và 04 nhóm hàng có giá ổn định.
5 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng gồm: Nhóm giao thông tăng 1,04% tác động làm CPI chung tăng 0,74 điểm phần trăm, chủ yếu do giá nhiên liệu tăng 0,99%; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,96% tác động làm CPI chung tăng 2,67 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 4,34% tác động làm CPI chung tăng 1,57 điểm phần trăm, thực phẩm tăng 0,62% tác động làm CPI chung tăng 0,69 điểm phần trăm; Nhóm giáo dục tăng 0,18% do trường Cao đẳng nghề Thái Bình tăng giá học phí học nghề, tăng 4,16% theo quyết định số 232/QĐ-CĐN; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01% do giá hoa tươi tăng 0,77%; Nhóm hàng hóa khác tăng 0,01% do giá đồ trang sức tăng 5,25%.
Ngược lại, hai nhóm hàng hóa và dịch vụ giảm gồm: Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,90% chủ yếu do giá điện sinh hoạt giảm 5,60%, giá dầu hỏa giảm 1%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,39% do giá điện thoại Sam sung giảm 2,40%.
Bình quân 10 tháng năm 2024, CPI tăng 5,17% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 02 nhóm giảm giá: nhóm giao thông (-0,94%) và nhóm bưu chính viễn thông (-0,04%); còn lại 09 nhóm hàng tăng giá: Nhóm giáo dục tăng cao nhất (+28,20%), do ảnh hưởng từ điều chỉnh giá học phí; nhóm thuốc và dịch vụ y tế (+15,10%), do tác động từ giá dịch vụ y tế điều chỉnh tháng 11/2023; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (+8,38%); nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+4,86%); nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (+2,91%); nhóm đồ uống và thuốc lá (+1,57%); nhóm văn hóa, giải trí và du lịch (+0,77%);  nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,65%); nhóm may mặc, mũ nón và giày dép (+0,44%).
Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 10/2024 ước đạt 397 triệu USD, giảm 2,8% so với tháng trước và tăng 9,4% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2024, tổng kim ngạch ước đạt 4.034 triệu USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu tăng 10,9%, nhập khẩu tăng 7,1%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 929 triệu USD.
Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2024 ước đạt 234 triệu USD, giảm 6,5% so với tháng trước và tăng 2,8% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 139 triệu USD, giảm 1,9% so với tháng trước và tăng 4,9% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 95 triệu USD, giảm 12,5% so với tháng trước và giảm 0,2% so với cùng kỳ. Đa số các mặt hàng đều giảm so với tháng trước như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (-55,9%); giấy và các sản phẩm từ giấy (-16,9%); sản phẩm mây, tre, cói và thảm (-16,8%); giày dép các loại (-14,6%); sản phẩm gốm, sứ (-13,7%); sản phẩm từ sắt thép (-12,2%); hàng hóa khác (-9,5%).
Tính chung 10 tháng năm 2024, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2.482 triệu USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ; trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 1.390 triệu USD, tăng 9,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.091 triệu USD, tăng 13,1%. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 16 triệu USD, tăng 1,9 lần; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 103 triệu USD, tăng 60%; giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 21 triệu USD, tăng 50,6%; giày dép các loại đạt 334 triệu USD, tăng 40,2%; sản phẩm từ sắt thép đạt 29 triệu USD, tăng 31,7%; sản phẩm gỗ đạt 12 triệu USD, tăng 37,2%; sản phẩm gốm, sứ đạt 25 triệu USD, tăng 20,4%;... Ngược lại một số sản phẩm giảm như: hàng thủy sản giảm 25,1%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 16,8%.
Theo thị trường xuất khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2024, Châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của tỉnh đạt 1.367 triệu USD (chiếm 55,1%), tăng 11,7% so với cùng kỳ; tiếp đến là Châu Mỹ đạt 719 triệu USD (chiếm 30%), tăng 17,5%; Châu Âu đạt 267 triệu USD (chiếm 10,8%), tăng 24,4%.
Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu tháng 10/2024 ước đạt 163 triệu USD, tăng 3,2% so với tháng trước và tăng 20,6% so với cùng kỳ. Theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân ước đạt 84 triệu USD, tăng 5,3% so với tháng trước và tăng 51,4% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 79 triệu USD, tăng 1% so với tháng trước và giảm 0,9% so với cùng kỳ. So với cùng kỳ năm trước một số sản phẩm có mức tăng mạnh như: hóa chất (+11,5 lần); máy vi tính, sản phẩm điện tử (+3,4 lần); máy móc thiết bị, phụ tùng khác (+1,7 lần); bông các loại (+63,9%); hàng thủy sản (+63,1%); nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày (+46,4%); chất dẻo nguyên liệu (+26,1%); vải các loại (+23,1%);… Ngược lại một số sản phẩm giảm như: thức ăn gia súc và nguyên liệu (-77,9%); dây điện và dây cáp điện (-72,1%); phế liệu sắt thép (-60,8%); xơ, sợi dệt các loại           (-22,3%);…
Tính chung 10 tháng năm 2024, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1.552 triệu USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: kinh tế tư nhân đạt 748 triệu USD, tăng 1,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 804 triệu USD, tăng 13,2%. Một số mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn trong 10 tháng năm 2024: Vải các loại đạt 483 triệu USD (chiếm 31,1%), tăng 7,5%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 325 triệu USD (chiếm 20,9%), tăng 14%; phế liệu sắt thép 160 triệu USD (chiếm 10,3%), giảm 13,6%; xơ, sợi dệt các loại đạt 98 triệu USD, tăng 5,6%; hàng hóa khác 237 triệu USD, tăng 35,1%,…
Theo thị trường nhập khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2024, Châu Á vẫn là thị  trường nhập khẩu lớn nhất của tỉnh đạt 1.295 triệu USD (chiếm 83,4%), tăng 10,1% so với cùng kỳ; tiếp đến là Châu Âu đạt 59 triệu USD (chiếm 3,8%), tăng 16,2%; Châu Mỹ đạt 58 triệu USD.
Hoạt động vận tải
Hoạt động vận tải tháng 10/2024 duy trì ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại và phục vụ sản xuất kinh doanh; tổng doanh thu hoạt động vận tải ước đạt 800 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 13,8% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2024, tổng doanh thu hoạt động vận tải ước đạt 7.578 tỷ đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ; trong đó vận tải hành khách tăng 19,6%, vận tải hàng hóa tăng 8,3% so với cùng kỳ.
Vận tải hành khách
Doanh thu vận tải hành khách tháng 10/2024 ước đạt 240 tỷ đồng, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 24,3% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 3,3 triệu lượt khách, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 22,9% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 365 triệu lượt khách.km, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 23,4% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng năm 2024, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 2.287 tỷ đồng, tăng 19,6% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 30,7 triệu lượt khách, tăng 18,5%; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 3.468 triệu lượt khách.km, tăng 19,2% so với cùng kỳ.
Vận tải hàng hoá
Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 10/2024 ước đạt 550 tỷ đồng, tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 9,8% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hàng hóa đường bộ ước đạt 319 tỷ đồng, tăng 1,3% và tăng 8,7%; vận tải hàng hóa đường ven biển và viễn dương đạt 195 tỷ đồng, tăng 2,3% và tăng 11,6%; vận tải hàng hóa đường thủy nội địa đạt 36 tỷ đồng, tăng 2,7% và tăng 10,7%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 3,4 triệu tấn, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 10,6% so với cùng kỳ. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 1.233 triệu tấn.km, tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 12,8% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng năm 2024, doanh thu vận tải hàng hoá ước đạt 5.214 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 32,3 triệu tấn, tăng 8,8%; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 11.376 triệu tấn.km, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước.
Dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát
Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 10/2024 ước đạt 7,7 tỷ đồng, tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 9,9% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2024 doanh thu ước đạt 70 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ.
Doanh thu bưu chính chuyển phát tháng 10/2024 ước đạt 0,8 tỷ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 14,2% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2024 doanh thu ước đạt 7,1 tỷ đồng, tăng 19,8% so với cùng kỳ.
Thu, chi Ngân sách Nhà nước và hoạt động ngân hàng
Tổng thu ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2024 ước đạt 21.913,4 tỷ đồng, đạt 112,4% so với dự toán, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thu nội địa ước đạt 8.405 tỷ đồng, tăng 37,5%; thu thuế xuất, nhập khẩu ước đạt 750 tỷ đồng, giảm 39,4%; trợ cấp ngân sách trung ương ước đạt 8.548,9 tỷ đồng, tăng 54,8%.
Tổng chi ngân sách địa phương 10 tháng năm 2024 ước đạt 13.730,1 tỷ đồng, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, chi phát triển kinh tế ước đạt 5.839,8 tỷ đồng, giảm 7,8%; chi tiêu dùng thường xuyên ước đạt 7.840,5 tỷ đồng, tăng 18,2%.
Hoạt động tín dụng ngân hàng duy trì phát triển tốt. Dự kiến đến 31/10/2024, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 129.300 tỷ đồng, tăng 5% so với 31/12/2023 và tăng 1% so với 30/9/2024; tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng ước đạt 103.100 tỷ đồng, tăng 9,5% so với 31/12/2023 và tăng 1,7% so với 30/9/2024; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức chiếm 0,79% tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
TÌNH HÌNH VĂN HÓA - XÃ HỘI
Lao động, việc làm
Tháng 10/2024, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp tục phối hợp với các huyện, thành phố đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, tuyển chọn, đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức dài hạn, ngắn hạn trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị tăng cường chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh. Trong tháng toàn tỉnh có khoảng 2.700 lao động có việc làm tăng thêm (trong đó: việc làm tại địa phương 2.200 lao động, đi làm việc ở tỉnh ngoài 300 lao động, đi làm việc ở nước ngoài 200 lao động); Thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp cho 1.018 trường hợp; Tư vấn giới thiệu việc làm cho 6.700 lượt người.
Tính chung 10 tháng năm 2024, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cung ứng 144 lao động của tỉnh đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình lao động thời vụ tại Hàn Quốc. Tổng số lao động có việc làm tăng thêm khoảng 33.640 lao động đạt 97,5% kế hoạch năm 2024, (trong đó: việc làm tại địa phương 23.780 lao động, đi làm việc ở tỉnh ngoài 6.660 lao động, đi làm việc ở nước ngoài 3.200 lao động) và thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp cho 8.162 trường hợp. Tư vấn giới thiệu việc làm cho khoảng 53.700 lượt người; Kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của 43 doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Vũ Thư, Kiến Xương.
Công tác đảm bảo an sinh xã hội
Tháng 10/2024, tỉnh tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo, triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, diêm nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình. Phối hợp thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách bảo hiểm y tế, chính sách tiền điện… cho hộ nghèo và cận nghèo. Toàn tỉnh đã thực hiện chính sách hỗ trợ  giáo dục đào tạo cho 25.455 học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, với tổng kinh phí 6.364,2 triệu đồng; thực hiện chính sách BHYT cho 12.568 người nghèo và 18.890 người thuộc hộ cận nghèo; hỗ trợ chính sách tiền điện cho 12.219 lượt hộ nghèo, với tổng kinh phí hơn 4.398,8 triệu đồng; thực hiện Chính sách tín dụng ưu đãi đối với 7.412 hộ. Tổ chức truyền thông, tập huấn về công tác giảm nghèo và công tác trợ giúp xã hội tại cộng đồng cho gần 9.000 là đại biểu cấp xã, cộng tác viên, người nghèo, người khuyết tật, trẻ em tự kỷ. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội tại cộng đồng đến thời điểm tháng 9/2024 là 109.928 người, trong đó: người cao tuổi: 42.739 người; người khuyết tật: 52.392 người, còn lại là các đối tượng khác.
Thực hiện chăm sóc và nuôi dưỡng cho 416 đối tượng bảo trợ xã hội (Trung tâm Chăm sóc và Phục hồi chức năng cho người tâm thần đang chăm sóc, nuôi dưỡng 235 người tâm thần; Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội đang chăm sóc, nuôi dưỡng 181 đối tượng bảo trợ xã hội). Theo báo cáo Ngân hàng Chính sách, tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho 86 trường hợp thuộc Chương trình Cặp lá yêu thương.
Công tác đối với người có công
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội duy trì việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và giải quyết chính sách cho người có công đảm bảo đúng quy trình, thời gian quy định. Các thủ tục được giải quyết đúng hạn. Trong tháng 09/2024, Sở đã tiếp nhận 1.269 lượt thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, cụ thể: Sửa đổi thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công đối với 239 trường hợp; giải quyết chế độ thờ cúng liệt sỹ 351 trường hợp; Giải quyết chế độ mai táng phí đối với cựu chiến binh 119 trường hợp; giải quyết thêm chế độ trợ cấp đối với thương binh đồng thời là bệnh binh, thương binh đang hưởng trợ cấp mất sức lao động đối với: 07 trường hợp; 261 lượt thủ tục đề nghị chế độ ưu đãi đối với thân nhân sau khi người có công từ trần; và một số thủ tục khác. Tiếp nhận khoảng 393 lượt hồ sơ đề nghị tại Bộ phận một cửa. Thực hiện công tác điều dưỡng người có công cho 337 người có công tại Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều dưỡng người có công tỉnh
 Tính đến hết 9 tháng đầu năm 2024, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã tiếp nhận 8.954 lượt thủ tục; tiếp nhận hơn 2.200 hồ sơ tại bộ phận một cửa. Các thủ tục được giải quyết kịp thời, đúng hạn. Thực hiện công tác điều dưỡng người có công cho 2.495 người có công tại Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều dưỡng người có công tỉnh và tại tỉnh ngoài 269 người.
Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
* Tình hình dịch bệnh:
Trong 09 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh phát hiện 27 ca nhiễm HIV mới (luỹ tích số người nhiễm HIV còn sống là 2.328), có 11 người nhiễm HIV/AIDS tử vong. Tỉnh quản lý và điều trị ARV cho 1.460 bệnh nhân tại 10 phòng khám, trong đó 99% người bệnh đang điều trị ARV có thẻ BHYT, tư vấn dự phòng phơi nhiễm HIV cho 24 người. 
Các dịch bệnh khác: Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế, UBND tỉnh, Sở Y tế đã tăng cường chỉ đạo các đơn vị chủ động theo dõi, bám sát tình hình dịch bệnh, bệnh Cúm, Sốt xuất huyết, Bạch hầu, Tay chân miệng, Covid-19 và các bệnh truyền nhiễm khác. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh mùa Hè. Công tác giám sát, báo cáo, thường trực phòng chống dịch được duy trì, kịp thời xử lý hiệu quả các ca bệnh/nghi bệnh/ổ dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định. Kết quả như sau:
Từ ngày 23 - 29/9, toàn tỉnh ghi nhận thêm 43 trường hợp mắc, trong đó có 16 ca nội sinh; nâng tổng số ca mắc sốt xuất huyết trên địa bàn từ đầu năm 2024 đến nay là 688 ca (trong đó 454 ca nội sinh), chưa ghi nhận trường hợp tử vong. Đặc biệt, trên địa bàn đã xuất hiện một số ổ dịch có chùm ca bệnh và ca bệnh thứ phát tại phường Tiền Phong, Bồ Xuyên, Phú Xuân, Kỳ Bá (thành phố Thái Bình) và xã Tân Hòa, Bách Thuận (huyện Vũ Thư). Với mật độ dân cư cao, hiện, thành phố Thái Bình là địa phương có số ca mắc sốt xuất huyết, ca nội sinh cao nhất toàn tỉnh. Đến ngày 26/9, thành phố đã ghi nhận 227 ca mắc, trong đó 209 ca nội sinh.
Để khống chế, không để dịch lây lan và bùng phát, ngành Y tế Thái Bình chỉ đạo các địa phương thường xuyên thực hiện chiến dịch diệt lăng quăng bọ gậy, tổng vệ sinh môi trường, xử lý ổ dịch và phun hóa chất khử khuẩn. Đồng thời, ngành tiếp tục duy trì hoạt động thường trực phòng, chống dịch; củng cố các đội đáp ứng nhanh; phối hợp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn người dân vệ sinh thường xuyên gia đình, nơi công cộng, lật úp các vật dụng chứa nước không cần thiết.
Tình hình COVID-19 tại tỉnh: Dịch bệnh Covid-19 tiếp tục được kiểm soát tốt, số ca bệnh ghi nhận trong tháng 8/2024 duy trì ở mức thấp với 17 trường hợp bệnh được báo cáo (tương đương giai đoạn cuối năm 2023).
* Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm:
Tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra liên ngành về hoạt động quản lý nhà nước và kiểm tra chuyên ngành trong tháng hành động “Vì an toàn thực phẩm, trong tháng không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm đông người.
Hoạt động giáo dục đào tạo
Kết thúc năm học 2023-2024, ngành Giáo dục có 745 cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; trong đó, có 303 cơ sở giáo dục mầm non (17 trường mầm non tư thục, tăng 01 trường so với năm học trước), 120 trường tiểu học, 106 trường THCS, 167 trường TH&THCS, 39 trường THPT, 01 trường TH, THCS, THPT, 01 Trung tâm GDTX tỉnh, 08 trung tâm GDNN-GDTX huyện, thành phố); tổng số 423.639 trẻ nhà trẻ, mẫu giáo và học sinh phổ thông (trong đó có: 98.657 trẻ nhà trẻ và mẫu giáo; 141.685 học sinh tiểu học, 113.182 học sinh trung học cơ sở, 59.448 học sinh trung học phổ thông, 10.667 học viên giáo dục thường xuyên); ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có 382 cơ sở giáo dục thường xuyên khác.
Trong 10 tháng đầu năm,  Sở Giáo dục và Đào tạo đã chủ động quán triệt và thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, tích cực thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo. Tháng 10/2024, Sở GDĐT đã thành lập 03 đoàn kiểm tra về tình hình thực hiện một số nhiệm vụ đầu năm học 2024-2025 tại các Phòng GDĐT và các trường THPT trên địa bàn tỉnh (các khoản thu, chi trong năm học; kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục, kế hoạch dạy học; liên kết tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống, chương trình Tiếng Anh tăng cường và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp khác)
Hoạt động Văn hoá - Thể thao
Sở Văn hóa thế thao và du lịch đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa Di sản văn hóa phi vật thể: Lễ hội làng La Vân, xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Phụ; Nghề làm muối biển, xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Đại hội Thể dục thể thao các cấp tỉnh Thái Bình lần thứ X; ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 về thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình; ban hành Quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “Thôn, tổ dân phố văn hoá”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Sở đã phối hợp với Viện Văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt Nam tổ chức thành công Hội thảo khoa học quốc tế "Lê Quý Đôn, cuộc đời và sự nghiệp"; phối hợp với các sở, ngành tổ chức thành công Hội thảo khoa học "Bảo tồn, phát huy giá trị nghệ thuật Chèo trên địa bàn tỉnh Thái Bình".
 Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng kỷ niệm Ngày Quốc tế người cao tuổi 01/10; 70 năm Ngày Giải phóng Thủ đô 10/10…; ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10; ngày truyền thống của các ban xây dựng Đảng (Tổ chức, Dân vận, Ủy ban kiểm tra và Văn phòng cấp ủy); ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 20/10...; tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
 Ban hành văn bản đề nghị Liên đoàn Cầu lông Việt Nam đăng cai tổ chức giải Cầu lông Câu lạc bộ toàn quốc năm 2025 - Khu vực phía Bắc; phối hợp với Cục Thể dục thể thao, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đăng cai tổ chức thành công giải Vô địch Pickleball các Câu lạc bộ Quốc gia năm 2024 Tranh Cup Lotus - Doanh nhân trẻ Thái Bình - An Thái; tổ chức tập huấn môn pickleball cho trọng tài, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, giảng viên, giáo viên, cán bộ làm việc tại các đơn vị trên cả nước; thành lập đoàn vận động viên tham gia giải Cầu lông trung cao tuổi toàn quốc. Chỉ đạo Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tổ chức tập huấn cho vận động viên tham gia thi đấu 04 giải quốc gia đạt: 09 HCV, 08 HCB, 21 HCĐ (Vô địch Boxing quốc gia; vô địch JuJitsu quốc gia; vô địch Wushu các đội mạnh quốc gia; vô địch Vật cổ điển - tự do quốc gia).
Tình hình an toàn giao thông
Theo báo cáo của Công an tỉnh Thái Bình, từ ngày 15/9/2024 đến ngày 28/10/2024 trên địa bàn tỉnh xảy ra 52 vụ tai nạn giao thông, làm 29 người chết và 28 người bị thương. Tính chung 10 tháng năm 2024, toàn tỉnh xảy ra 306 vụ tai nạn giao thông, làm 173 người chết và 169  người bị thương.
Tình hình cháy nổ
Theo báo cáo từ Công an tỉnh, trong tháng 10/2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình không phát sinh vụ cháy nổ.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây