TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH THÁNG 9 NĂM 2024

Thứ sáu - 04/10/2024 17:02
Chín tháng năm 2024, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì ổn định, có sự phục hồi và đạt được những kết quả tích cực trên mọi lĩnh vực. Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành kịp thời nhiều chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo điều hành để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp và nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ dự án, giải ngân đầu tư công. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh tiếp tục được chỉ đạo toàn diện, thực chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế và phục vụ tốt đời sống tinh thần của nhân dân; công tác bảo đảm an sinh xã hội được quan tâm chỉ đạo, thực hiện đầy đủ, kịp thời; đặc biệt, các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh đã đoàn kết ứng phó hiệu quả với bão số 3. Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong 9 tháng năm nay như sau:
TÌNH HÌNH KINH TẾ
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
Chín tháng đầu 2024, GRDP trên địa bàn tỉnh Thái Bình (giá so sánh 2010) ước tính đạt 50.529 tỷ đồng, tăng 7,08% so với cùng kỳ năm trước. Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 9.752 tỷ đồng, tăng 1,57%, đóng góp 0,32 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 22.317 tỷ đồng, tăng 11,54%, đóng góp 4,89 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng; trong đó: ngành công nghiệp tăng 13,94% (đóng góp 4,1 điểm phần trăm), ngành xây dựng tăng 0,79%. Khu vực dịch vụ ước đạt 15,175 tỷ đồng, tăng 6,33% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 1,91 điểm phần trăm. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm giảm 0,73%, làm giảm 0,05 điểm phần trăm của mức tăng trưởng chung.
Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Bình ước 9 tháng đầu 2024 (theo giá hiện hành) như sau: Ngành Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 19,61%; ngành Công nghiệp - Xây dựng chiếm 43,04%; ngành Dịch vụ chiếm 31,11%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,24%.
 Giá trị sản xuất (GO)
Ước tính giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) toàn tỉnh 9 tháng năm 2024 đạt 145.071 tỷ đồng, tăng 6,58% so với 9 tháng năm 2023; trong đó, ngành dịch vụ ước đạt 27.123 tỷ đồng, tăng 6,59%. Kết quả sản xuất ở các ngành như sau: 
Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng năm 2024 bị ảnh hưởng cơn bão số 3(YAGI) đổ bộ vào một số tỉnh phía Bắc, trong đó có Thái Bình; sau cơn bão số 3 hoàn lưu bão kết hợp lũ lớn từ thượng nguồn đổ về đã khiến mực nước các sông lên mức báo động, gây ngập lụt ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung, đặc biệt thiệt hại không nhỏ đến lĩnh vực sản xuất trồng trọt và thủy sản.
 Nông nghip
 Trng trt
 Sn xut v Đông Xuân
Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân năm 2024 đạt 126.140,7 ha, giảm 184,8 ha (-0,15%) so với vụ đông xuân năm 2023; trong đó: diện tích gieo trồng vụ Đông đạt 37.236 ha, tăng 592 ha; tổng diện tích gieo trồng vụ Xuân năm 2024 đạt 88.904,7 ha, giảm 776,5 ha (-0,87%), riêng diện tích lúa xuân đạt 74.171,3 ha, giảm 920,79 ha (-1,33%) so với vụ xuân năm 2023.
 Vụ Xuân năm 2024 tỉnh tiếp tục khuyến khích các địa phương mở rộng diện tích, áp dụng biện pháp gieo mạ khay, cấy máy và sản xuất lúa theo hướng hữu cơ, sử dụng các giống có tiềm năng năng suất, chất lượng gạo ngon, các giống có khả năng chống chịu với các đối tượng sâu bệnh, các giống chuyển gen kháng bệnh (bạc lá, đạo ôn, cổ bông). Ngành nông nghiệp chỉ đạo các huyện, thành phố tập trung hoàn thành gieo cấy lúa Xuân đúng lịch thời vụ. Đồng thời, tiếp tục chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn các địa phương chăm bón, bảo vệ cây lúa, tổ chức diệt chuột, phòng, trừ sâu bệnh các loại bảo vệ sản xuất, thực hiện tốt công tác quản lý giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tạo thuận lợi tốt nhất cho sản xuất vụ Xuân.
Tổng diện tích gieo cấy là 74.171,3 ha, giảm 641,7 ha (-0,86%) so với vụ xuân năm 2023, trong đó diện tích lúa dài ngày là 5.114 ha, chiếm 6,89%, các giống lúa ngắn ngày có diện tích 69.057,3 ha, chiếm 93,11% tổng diện tích lúa xuân. Các giống lúa có chất lượng gạo ngon (kể cả giống nếp dài ngày) có diện tích 27.917 ha, chiếm 37,63% tổng diện tích lúa xuân. Giống lúa thuần có năng suất cao chiếm 55,24% gồm các giống lúa lai, Q5, BC15, TBR 45, TBR-1, Thiên ưu 8, TBR225, VN10… các giống còn lại khác chiếm tỷ trọng không đáng kể (chỉ chiếm 7,13%). Năng suất lúa Xuân năm 2024 đạt 71,08 tạ/ha, sản lượng lúa vụ Xuân đạt 527.210 tấn, giảm 3.615 tấn (-0,68%) so với vụ xuân năm trước.
Sn xut v Mùa
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùa 2024 đạt 89.373 ha, giảm 1.136 ha (-1,26%) so với vụ mùa năm 2023. Diện tích cây lương thực có hạt 76.072 ha, giảm 880,8 ha (-1,39%), trong đó diện tích lúa đạt 73.772 ha, giảm 1.079 ha (-1,44%) so với vụ Mùa năm 2023.
Năm 2024, các địa phương tập trung gieo cấy một số giống có giá trị và năng suất cao, cụ thể: Các giống lúa có chất lượng gạo ngon (kể cả giống nếp dài ngày) có diện tích 30.733 ha, chiếm gần 42% tổng diện tích lúa mùa. Giống lúa thuần có năng suất cao, chịu thâm canh chiếm 58% gồm các giống lúa lai, Q5, BC15, TBR45, TBR1, TBR225, Thiên ưu 8 ...
Đến ngày 15 tháng 8 toàn tỉnh đã đạt 100% diện tích gieo cấy lúa mùa. Thời điểm lúa mùa trỗ bông là khoảng từ ngày 05/9 đến ngày 15/9, lúa mùa đại trà đang ở giai đoạn làm đòng, lúa mùa đang sinh trưởng và phát triển tốt. Do ảnh hưởng của bão số 3 vào ngày 7/9 kết hợp với mưa lớn, nước lũ dâng nhanh khiến nhiều diện tích lúa, cây màu và diện tích nuôi trồng thủy sản của người dân trên toàn tỉnh bị ảnh hưởng, thiệt hại. Người dân ở các địa phương trong tỉnh vẫn đang tiếp tục chủ động thực hiện các biện pháp phòng tránh, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do mưa lũ gây ra.
Theo báo cáo ước tính từ các địa phương (trước khi có báo số 3), dự kiến năng suất lúa vụ Mùa năm 2024 toàn tỉnh đạt 59,75 tạ/ha, giảm 0,05 tạ/ha so với vụ Mùa năm 2023; sản lượng thóc ước đạt 440.78 nghìn tấn, giảm 6,83 nghìn tấn so với vụ Mùa năm 2023. Sau khi báo số 3 đổ bộ, lúa mùa bị ảnh hưởng ngập, dự kiến năng suất lúa mùa toàn tỉnh giảm so với vụ Mùa năm 2023.
Theo tiến độ sản xuất của Sở NN & PTNT tính đến ngày 26/9/2024, diện tích lúa Mùa đã trỗ bông 73.395 ha, đạt 98% diện tích lúa Mùa đã gieo cấy; diện tích lúa Mùa đã thu hoạch 7.800 ha, đạt 10,49%. Diện tích cây màu Hè Thu đã thu hoạch 6.190 ha, đạt 71,8% diện tích cây màu Hè Thu đã trồng. Diện tích cây vụ Đông đã trồng 6.100 ha, đạt 16% so với kế hoạch đề ra, thấp hơn 15% so với cùng kỳ năm 2023.
 Sn xut cây lâu năm
Sn xut cây lâu năm trên địa bàn tnh đang dn chuyn đổi t các cây có giá tr kinh tế thp sang nhng loi cây trng có giá tr kinh tế cao, phù hp vi điu kin khí hu, th nhưỡng ca tng địa phương như chui, thanh long, bưởi... Hin nay, tnh đang khuyến khích vic tăng din tích trng đối vi mt s các loi cây cnh lâu năm khác, tp trung xã Bách Thun huyn Vũ Thư, xã Hng Vit huyn Đông Hưng,... nhm to ra các mt hàng thương hiu riêng, cho giá tr kinh tế ln, góp phn nâng cao thu nhp cho người nông dân, thúc đẩy s chuyn dch cơ cu cây trng mt cách tích cc, hiu qu ti các địa phương.
Diện tích cây lâu năm toàn tỉnh 9 tháng năm 2024 ước đạt 8.363 ha, tăng 70 ha (+0,84 ha) so với cùng kỳ năm 2023; trong đó diện tích cây ăn quả đạt 5.995 ha, tăng 57 ha (+0,97%) và chiếm tỷ trọng 71,68% trong tổng diện tích.
Cây chuối được xác định là cây trọng điểm trên địa bàn tỉnh Thái Bình, với diện tích hiện có ước đạt 2.157 ha, tăng 28 ha (+1,33%), chiếm tỷ trọng 25,79% trong tổng diện tích cây lâu năm của toàn tỉnh. Sản lượng thu hoạch chuối 9 tháng năm 2024 ước đạt 57.945 tấn, tăng 1.209 tấn (+2,13%)… các loại cây nhiệt đới khác như mít, ổi diện tích ước đạt 368 ha, giảm 15 ha (-3,92%) so với cùng kỳ năm trước.
Giá tr sn xut ngành trng trt quý III/2024 (giá so sánh 2010) ước đạt 851 t đồng, gim 83% so vi quý trước và gim 3,6% so vi cùng kỳ năm trước. Giá tr sn xut ngành trng trt 9 tháng năm 2024 (giá so sánh 2010) ước đạt 8.728 t đồng, tăng 0,6% so vi cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi
Ngành chăn nuôi duy trì được s n định. Mc dù giá thc ăn chăn nuôi vn mc cao nhưng t đầu năm đến nay, vi các gii pháp không quá ph thuc vào thc ăn công nghip, tng đàn vt nuôi và sn lượng sn xut ti các trang tri, h chăn nuôi đang dn n định, đặc bit là các đơn v ch động được ngun con ging, liên kết tiêu th sn phm đầu ra. Công tác kiểm soát, giám sát dịch bệnh, nhất là dịch bệnh nguy hiểm, tiêm phòng vắc xin, vệ sinh tiêu độc khử trùng được thực hiện theo quy định.
Chăn nuôi gia súc: Sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng tháng 9/2024 ước đạt 898 tấn, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 80 tấn, tăng 2,6%; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 818 tấn, tăng 2,8%. Sản lượng thịt trâu, thịt bò hơi xuất chuồng quý III/2024 ước đạt 2.609 tấn, giảm 0,4% so với quý trước và tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước; trong đó sản lượng thịt trâu hơi ước đạt 234 tấn, tăng 17% so với quý trước và tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 2.375 tấn, giảm 1,9% so với quý trước và tăng 2.6% với cùng kỳ năm trước. Sn lượng tht trâu, bò hơi xut chung tính chung 9 tháng năm 2024 ước đạt 7.909 tn, tăng 2% so vi cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 674 tấn, tăng 2,1%; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 7.235 tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi ln: Mc dù tình hình dch bnh trên địa bàn đã được kim soát, s lượng đầu con trong nhng tháng gn đây đã có s biến động tăng do các cơ s nuôi đã bt đầu thc hin vic tái đàn, song trên thc tế s lượng ln tái đàn ti các địa phương trong tnh vn còn chm so vi k vng, bi sau mt thi gian dài b nh hưởng giá thc ăn chăn nuôi tăng cao, giá li hơn gim nên các h chăn nuôi nh chưa th tái đàn do phi đối mt vi nhiu khó khăn, mt khác người chăn nuôi cũng đang rt thn trng, thm chí không dám thc hin vic tái đàn t do e ngi dch bnh bùng phát tr li, vic tái đàn tp trung vào nhng h chăn nuôi ln có quy mô trang tri tr lên. Bên cnh đó, vic tuyên truyn áp dng các bin pháp an toàn sinh hc trong chăn nuôi ln rt khó khăn do Thái Bình chăn nuôi nh l, nông h là ch yếu; nhiu trang tri và các h chăn nuôi nh l dù có đủ điu kin vn thn trng không dám tái đàn vì chi phí đầu tư ln.
Sản lượng thịt lợn hơi tháng 9 năm 2024 ước đạt 16,9 nghìn tấn, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng quý III/2024 ước đạt 47,1 nghìn tấn, tăng 24,4% so với quý trước và tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước. Sn lượng tht ln hơi xut chung 9 tháng năm 2024 ước đạt 126,4 nghìn tn,  tăng 3,1% so vi cùng k năm 2023.
Chăn nuôi gia cm: Với mục tiêu duy trì đàn gia cầm, trọng tâm là đàn gà, tỉnh đã tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi tích cực chuyển đổi phương thức chăn nuôi từ nhỏ lẻ sang chăn nuôi nông hộ chuyên nghiệp, trang trại tập trung và nhất là việc đẩy mạnh ứng dụng trong thực tiễn, đưa vào nuôi nhiều giống gà là tổ hợp lai của các giống gà lông màu cao sản có năng suất, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu như: Gà Rilai, Mía lai…..
Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng tháng 9/2024 ước đạt 9,4 nghìn tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng ước đạt 8,5 nghìn tấn, tăng 5,1%. Sản lượng trứng gia cầm các loại tháng 9/2024 ước đạt 29,6 triệu quả, giảm 2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó sản lượng trứng gà ước đạt 15 triệu quả, tăng 3,7%.
Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng quý III/2024 ước đạt 22,9 nghìn tấn, tăng 70% so với quý trước và tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước. Sn lượng tht gia cm hơi xut chung 9 tháng năm 2024 ước đạt 51,3 nghìn tn, tăng 4,5%; trong đó sn lượng tht gà hơi xut chung ước đạt 39,8 nghìn tn, tăng 3,9% so vi cùng kỳ năm trước. Sn lượng trng gia cm các loi 9 tháng năm 2024 ước đạt 257,9 triu qu, tăng 2% so vi cùng k năm trước; trong đó sn lượng trng gà ước đạt 143,2 triu qu, tăng 1,8%.
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi quý III/2024 (giá so sánh 2020) ước đạt 2.990 tỷ đồng, tăng 38,6% so với quý trước và tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi 9 tháng năm 2024 (giá so sánh 2010) ước đạt 7.416 tỷ đồng, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước.
Lâm nghip
Tháng 9/2024, toàn tỉnh không phát sinh diện tích trồng rừng mới. Sản lượng gỗ khai thác tháng 9/2024 ước đạt 180 m3, giảm 25,3% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 250 ste, giảm 64,1%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 15 nghìn cây, giảm 61,5%.
Trong quý III/2024 sản lượng gỗ khai thác ước đạt 259 m3, giảm 67% so với quý trước và giảm 3% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 1.742 ste, giảm 21,2% so với quý trước và giảm 32,5% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 85 nghìn cây, giảm 4,5% so với quý trước và giảm 15% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024 sản lượng gỗ khai thác ước đạt 1.435 m3, tăng 1,1%; sản lượng củi khai thác ước đạt 5.779 ste, giảm 10,8%; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 362 nghìn cây, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước.
Giá tr sn xut ngành lâm nghip quý III/2024 (giá so sánh 2010) ước đạt 2,8 t đồng, gim 29,3% so vi quý trước và giảm 1% so vi cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024 giá tr sn xut ngành lâm nghip (giá so sánh 2010) ước đạt 9,5 t đồng, tương đương so với cùng k năm trước.
Thu sn
 Trong tháng 9 năm 2024 bão số 3 (YAGI) đổ bộ vào Thái Bình với sức gió cấp 9, cấp 10, giật cấp 12 kéo dài trên sáu tiếng. Thực hiện chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã kịp thời chỉ đạo các địa phương chủ động tổ chức triển khai các biện pháp ứng phó từ sớm, từ xa; tuy nhiên, do mưa lớn, gió mạnh, bão số 3 đã gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản.
Tng sn lượng thy sn tháng 9/2024 ước đạt 23,4 nghìn tn, giảm 12,1% so vi cùng kỳ năm trước; trong đó sản lượng cá đạt 9,5 nghìn tn, giảm 8,7%; tôm đạt 1 nghìn tn, giảm 11,1%; thu sn khác đạt 12,9 nghìn tn, giảm 14,6%. Tng sn lượng thy sn quý III/2024 ước đạt 77,2 nghìn tn, tăng 13,8% so vi quý trước và giảm 1,6% so vi cùng kỳ năm trước; trong đó nuôi trng đạt 52,8 nghìn tn, tăng 38,6% so vi quý trước và giảm 2,7% so vi cùng kỳ năm trước; khai thác đạt 24,4 nghìn tn, gim 15,9% so vi quý trước và tăng 0,7% so vi cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024 tng sn lượng thy sn ước đạt 213 nghìn tn, tăng 1,6% so vi cùng kỳ năm trước; trong đóđạt 86 nghìn tn, tăng 1,6%; tôm đạt 5,1 nghìn tn, tăng 0,1%; thu sn khác đạt 121,9 nghìn tn, tăng 1,7% so vi cùng kỳ năm trước.
Khai thác
Sn lượng khai thác tháng 9/2024 ước đạt 7,9 nghìn tn, giảm 2,9% so vi cùng knăm trước; trong đóđạt 5,7 nghìn tn, giảm 4,1%; tôm đạt 0,3 nghìn tn, giảm 8,3%; thy sn khác đạt 1,9 nghìn tn, tăng 1,4%. Sn lượng khai thác quý III/2024 ước đạt 24,4 nghìn tn, gim 15,9% so vi quý trước và tăng 0,7% so vi cùng knăm trước; trong đóđạt 17,6 nghìn tn, giảm 1,5% so vi quý trước và tăng 0,2% so vi cùng knăm trước; tôm đạt 0,7 nghìn tn, tăng 71,4% so vi quý trước và tăng 0,7% so vi cùng knăm trước; thy sn khác đạt 6,1 nghìn tn, gim 43,3% so vi quý trước và tăng 2,3% so vi cùng knăm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024 sn lượng khai thác ước đạt 79,8 nghìn tn, tăng 2,4% so vi cùng knăm trước; trong đóđạt 52,4 nghìn tn, tăng 2,5%; tôm đạt 1,6 nghìn tn, tăng 1,8%; thy sn khác đạt 25,8 nghìn tn, tăng 2,8%.
Nuôi trng
Sn lượng nuôi trng thy sn tháng 9/2024 ước đạt 15,5 nghìn tn, giảm 16,2% so vi cùng knăm trước; trong đóđạt 3,9 nghìn tn, giảm 14,7%; tôm đạt 0,7 nghìn tn, giảm 12%; thy sn khác đạt 10,9 nghìn tn, giảm 17%. Sn lượng nuôi trng quý III/2024 ước đạt 52,8 nghìn tn, tăng 38,6% so vi quý trước và giảm 2,7% so vi cùng knăm trước; trong đóđạt 13,5 nghìn tn, tăng 31,8% so vi quý trước và giảm 2,8% so vi cùng knăm trước; tôm đạt 2,3 nghìn tn, tăng 1,3 ln so vi quý trước và giảm 3,2% so vi cùng knăm trước; thy sn khác đạt 37 nghìn tn, tăng 32,5% so vi quý trước và giảm 2,6% so vi cùng knăm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024 sn lượng nuôi trng ước đạt 133,2 nghìn tn, tăng 1,2% so vi cùng knăm trước; trong đóđạt 33,5 nghìn tn, tăng 0,2%; tôm đạt 3,6 nghìn tn, giảm 0,4%; thy sn khác đạt 96,1 nghìn tn, tăng 1,5%.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản lồng bè những tháng đầu năm 2024 trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, đối tượng nuôi chủ yếu là cá lăng và cá diêu hồng;… và hầu trên bè ở cửa sông. Tháng 9/2024 có bão số 3 làm ảnh hưởng nhiều đến nuôi lồng bè, gây thiệt hại không nhỏ. Sản lượng nuôi lồng bè 9 tháng năm 2024 ước đạt 2 nghìn tấn, tăng 1,72% so với cùng kỳ năm 2023.
Giá tr sn xut ngành thy sn quý III/2024 (giá so sánh 2010) ước đạt 1.752 t đồng, tăng 37,4% so vi quý trước và giảm 1,6% so vi cùng knăm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024 giá tr sn xut ngành thy sn (giá so sánh 2010) ước đạt 4.260 t đồng, tăng 0,9% so vi cùng knăm trước; trong đó khai thác đạt 1.149 t đồng, tăng 0,5%; nuôi trng đạt 3.037 t đồng, tăng 1,1%.
Giá tr sn xut ngành nông, lâm nghip và thy sn 9 tháng năm 2024 (giá so sánh 2010) ước đạt 21.046 t đồng, tăng 1,6% so vi cùng k năm 2023.
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 9/2024 tăng 10,4% so với tháng trước và tăng 10,35% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Ngành khai khoáng giảm 26,5% so với cùng kỳ năm trước; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 4,26%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 32,4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,2%.
Quý III năm 2024, (IIP) ước tăng 8,26% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 37,65%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 8,33%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,79%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,81%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, (IIP) ước tăng 10,35% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 26,5%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 4,26; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 32,4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,2%.
Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (giá so sánh 2010) tháng 9/2024 ước đạt 9.377 tỷ đồng, tăng 13,65% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước ước đạt 1.335 tỷ đồng, tăng 54,56% ; kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 6.250 tỷ đồng, tăng 13,5%; kinh tế đầu tư nước ngoài ước đạt 1.792 tỷ đồng, giảm 4,7%. Phân theo ngành công nghiệp: Công nghiệp khai thác mỏ ước đạt 22 tỷ đồng, giảm 19,6%; công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 8.474 tỷ đồng, tăng 10,2%; sản xuất truyền tải và phân phối điện ước đạt 846 tỷ đồng, tăng 69,7%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải đạt 35 tỷ đồng, tăng  9,2%.
Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (giá so sánh 2010) 9 tháng năm 2024 ước đạt 72.012 tỷ đồng, tăng 8,32% so với cùng kỳ năm trước. Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế Nhà nước ước đạt 13.354 tỷ đồng, tăng 43,6 % so với cùng kỳ năm trước; kinh tế ngoài Nhà nước ước đạt 44.541 tỷ đồng, tăng 7,0%; kinh tế nước ngoài ước đạt 14.117 tỷ đồng, giảm 9,1%. Phân theo ngành công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp khai thác mỏ ước đạt 204 tỷ đồng, giảm 7,5%; công nghiệp chế biến chế tạo ước đạt 62.792 tỷ đồng, tăng 5,2%; sản xuất truyền tải và phân phối điện ước đạt 8.754 tỷ đồng, tăng 38,36%; cung cấp nước, quản lý và phân phối nước thải rác thải ước đạt 270  tỷ đồng, tăng 4,0%
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 9/2024 có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Khăn mặt, khăn tắm và khăn khác dùng trong phòng (+10,3%); Bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket (+25,2%); áo sơ mi cho người lớn (+23,4%); sản phẩm sứ vệ sinh (+20,6%); bộ đèn sử dụng cho cây Noel (+61,7%); cần gạt nước, sương, tuyết (+87,3%); điện sản xuất (+12,7%)… Tuy nhiên trong tháng 9/2024 một số sản phẩm giảm như: Thép cán (-28,9%); sắt thép không hợp kim dạng thỏi đúc (-10,3%); polyaxetal (-21,2%); loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa (-8,3%)....
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu quý III/2024 có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Khăn mặt, khăn tắm và khăn khác dùng trong phòng (+12,9%); Bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket (+11,54%); áo sơ mi cho người lớn (+10,4%); sản phẩm sứ vệ sinh (+7,5%); cần gạt nước, sương, tuyết (+91%); điện sản xuất (+9,2%)... Tuy nhiên trong quý III/2024 một số sản phẩm giảm như: Nitorat Amoni (-9,5%); Polyaxetal (-12,4%)…
Một số sản phẩm sản xuất trong 9 tháng năm 2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất (+34,9%); Sắt thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác (+10,3%); Túi khí an toàn (+51,2%); Thức ăn cho gia súc (+40,5%); cần gạt nước, sương, tuyết (+50,5%)... Tuy nhiên vẫn còn một số ngành có tốc độ giảm như: gạch xây bằng đất nung (-20,5%); sản phẩm sứ vệ sinh (-26,2%); tai nghe khác (-83,3%); loa đã hoặc chưa lắp vào hộp loa (-21,4%)…
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9/2024 giảm 7,3% so với tháng trước và tăng 3,66% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,05% so với cùng kỳ năm 2023.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/9/2024 tăng 0,68% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 11,4 % so với cùng thời điểm năm trước.
 Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/9/2024 tăng 1,03% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,87% so với cùng thời điểm năm trước.
Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý III năm 2024 cho thấy: Có 36,7% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn so với quý II năm 2024; 34,4% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và 28,9% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn. Dự kiến quý IV năm 2024, có 42,2% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý III năm 2024; 34,3% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và 23,4% doanh nghiệp dự báo khó khăn hơn.
Đầu tư - Xây dựng
Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tháng 9/2024 ước đạt 818 tỷ đồng, tăng 6,8% so với tháng trước và tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó: vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 368 tỷ đồng, tăng 2,9 % so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 356,7 tỷ đồng, tăng 22 %; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 92 tỷ đồng, giảm 26,7% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước 9 tháng năm 2024 ước đạt 5.838 tỷ đồng, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 2.333 tỷ đồng, tăng 0,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 2.478  tỷ đồng, tăng 13,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 1.027 tỷ đồng, tăng 2,2%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước quý III/2024 ước đạt 2.334  tỷ đồng, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 981,7 tỷ đồng, tăng 24,8%; Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện quản lý đạt 1.016 tỷ đồng tăng 17,5%; Vốn ngân sách Nhà nước cấp xã quản lý đạt 335,7 tỷ đồng, giảm 10,9%.
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn ước 9 tháng năm 2024 đạt 43.303 tỷ đồng, tăng 5,1% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước ước đạt 6.396 tỷ đồng, tăng 15,9%; vốn đầu tư của dân cư và tư nhân ước đạt 25.204 tỷ đồng, giảm  13,5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 8.116 tỷ đồng, tăng 69,1%.
Một số dự án trọng điểm đầu tư khởi công mới trong 9 tháng năm 2024
Dự án sản xuất đế giầy Yulong VN của công ty Immortal Family (Samoa), tổng vốn đầu tư 63,6 tỷ đồng;
Dự án nhà máy sản xuất dụng cụ điện cầm tay: Máy cưa, máy mài, máy khoan, máy bắt vít, súng bắn đinh…, linh kiện kim loại Keystone Electrical VN của công ty Galaxia Tech Pte.Ltd (Singapore), vốn đầu tư 980 tỷ đồng;
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị vệ sinh Dali Việt Nam của nhà đầu tư Guangdong Huayi Plumbung Fittings Industry Co.,Ltd (Trung Quốc), vốn đầu tư 235,6 tỷ đồng;
Dự án sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm nhựa chính xác: Vỏ sạc điện thoại di động, vỏ trạm sạc cho ô tô, vỏ nhựa cho dụng cụ gia dụng của nhà đầu tư Full Chance Enterprises (Trung Quốc), tổng vốn đầu tư 53,9 tỷ đồng;
Dự án sản xuất nhựa biến đổi tính chất và sản xuất đèn led thông minh của nhà đầu tư Sliver Age Technology (Singapore), vốn đầu tư 64,8 tỷ đồng;
Dự án sản xuất gia công các sản phẩm điện chiếu sáng, điện dân dụng, dây điện, dụng cụ chăm sóc sức khoẻ và các sản phẩm từ kim loại, cao su và plastic của Công ty TNHH Gateway Lighting Việt Nam với tổng vốn đầu tư 182,9 tỷ đồng;
Dự án sản xuất đồ chơi, phụ kiện, trang phục trẻ em của công ty Hong Kong Youwei Baby products, vốn đầu tư 51,6 tỷ đồng;
Dự án Sản xuất dao và dụng cụ cầm tay Sharpenex của nhà đầu tư Singarpore Sharpenex International PTE.LTD, vốn đầu tư 117,6 tỷ đồng;
Dự án sản xuất bao bì, túi, hộp bằng giấy, in ấn bao bì sản phẩm của nhà đầu tư Hồng Kông, công ty TNHH công nghệ in ấn bao bì Hugn Tung Việt Nam, vốn đầu tư 70 tỷ đồng;
Dự án sản xuất gia công băng, mảng phim để bảo vệ sản phẩm điện tử của nhà đầu tư Hàn Quốc, Công ty TNHH CJVNM, vốn đầu tư 126,5 tỷ đồng;
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất linh kiện điện tử của nhà đầu tư Yukun Electronic (Hongkong), tại KCN Liên Hà Thái, vốn đầu tư 54,2 tỷ đồng;
Dự án đầu tư sản xuất đề giầy Gia Bảo Việt Nam của nhà đầu tư Jiabao Trading (KH) Limited, tại KCN Cầu Nghìn, vốn đầu tư 87,5 tỷ đồng;
Dự án Sản xuất găng tay bảo hộ phủ cao su của Công ty TNHH Ssangsol Vina (Hàn Quốc), vốn đầu tư 598,9 tỷ đồng;
Dự án sản xuất sản phẩm chiếu sáng và trụ sạc của nhà đầu tư Longhorn Intelligent tech (Trung Quốc), vốn đầu tư 76,4 tỷ đồng;
 Dự án đúc, gia công hợp kim nhôm và lắp ráp dụng cụ điện của Công ty Colet (Singapore), vốn đầu tư 141 tỷ đồng;
 Dự án đầu tư nhà máy dệt Hải Minh Thái Bình của Công ty cổ phần dệt nhuộm Hải Minh (Trung Quốc), vốn đầu tư 191,2 tỷ đồng;
Dự án đầu tư nhà máy may Yong Ji Việt Nam của Nhà đầu tư SG Fashion&Garment PTE.LTD (Singapore), vốn đầu tư 35 tỷ đồng;
Dự án đầu tư sản xuất và gia công công tem, nhãn mác của Nhà đầu tư Vanzel Investment Management PTE.LTD.(Singapore), vốn đầu tư 25 tỷ đồng;
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất sợi gai 30.000 cọc sợi của Nhà đầu tư Zhejiang Golden Eagle Co.,Ltd và Nhà đầu tư Smart Shirts Limited (Trung Quốc), vốn đầu tư 1.288,7 tỷ đồng;
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất sợi SRS Thái Bình của Công ty TNHH SRS (Hong Kong), vốn đầu tư 1.264 tỷ đồng;
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nhựa, kim loại Capital Full (Việt Nam) của NĐT Capital Full International (H.K) CO.,LTD (Hong Kong), vốn đầu tư 250 tỷ đồng.
Tình hình đăng ký kinh doanh
Tính đến 22/9/2024 đã cấp 904 giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký đạt 9.135 tỷ đồng. Xác nhận Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 510 doanh nghiệp. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 117 doanh nghiệp, trong đó thu hồi GCN ĐKKD do DN giải thể là 117 doanh nghiệp.
Trong tháng 9/2024 trên địa bàn tỉnh có 03 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới với tổng vốn đăng ký là 53.643 nghìn USD. Tính chung 9 tháng năm 2024 có 24 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới tổng số vốn đầu tư đăng ký là 279.253 nghìn USD.
Xây dựng
Giá trị xây dựng ước tính quý III năm 2024 (theo giá so sánh 2010) đạt 9.360 tỷ đồng, tăng 5,12% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó: giá trị xây lắp loại hình doanh nghiệp nhà nước đạt 172 tỷ đồng, giảm 23,3%; giá trị xây lắp loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 5.196 tỷ đồng, tăng 9,6%; giá trị xây dựng loại hình khác ước đạt 3.968 tỷ đồng, tăng 2.58%. Phân theo loại công trình: giá trị công trình nhà ở ước đạt 4.069 tỷ đồng, tăng 7,8%; giá trị công trình nhà không để ở đạt 1.029 tỷ đồng, tăng 5,1%; công trình kỹ thuật dân dụng ước đạt 3.726 tỷ đồng, tăng 2,3%; hoạt động xây dựng chuyên dụng ước đạt 538 tỷ đồng, tăng 5,4%.
Giá trị xây dựng ước tính 9 tháng năm 2024 đạt 24.689 tỷ đồng, tăng 6,07% so với cùng kỳ năm 2023.
Một số công trình trọng điểm trong quý III năm 2024
Dự án nhà máy Pegavision Việt Nam tại khu công nghiệp Liên Hà Thái (Khu kinh tế Thái Bình); dự án chuyên sản xuất kính áp tròng, thiết bị y tế với công suất thiết kế 600 triệu sản phẩm/năm, tổng vốn đầu tư 200 triệu USD. Nhà đầu tư, tổng thầu thi công phấn đấu hoàn thành xây dựng, lắp đặt máy móc phục vụ sản xuất giai đoạn I của dự án trong quý IV năm 2024 và sẽ khởi công xây dựng dự án giai đoạn II vào quý IV năm 2027.
Dự án sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của Công ty TNHH Công nghệ Goodway tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái; Tổng vốn đầu tư của dự án gần 1.100 tỷ đồng, tương đương 45 triệu USD. Nhà máy Good Way Việt Nam tại KCN Liên Hà Thái là dự án chuyên sản xuất máy vi tính và các thiết bị ngoại vi của máy vi tính như cổng chuyển đổi Google, các cổng chuyển đổi khác: Docks, Hub, Adapters và cổng chuyển đổi video.
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất, gia công các loại sản phẩm đồ chơi trẻ em của công ty TNHH Fantasy Tech tại khu công nghiệp Liên Hà Thái, vốn đầu tư 1.091 tỷ đồng;
Dự án sản xuất thiết bị chiếu sáng của Công ty TNHH Goodway Cayman (Trung Quốc), tại Khu Công nghiệp Liên Hà Thái, vốn đầu tư 599,5 tỷ đồng;
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất rượu Soju của công ty Hitejinro (Hàn Quốc), vốn đầu tư 2.439 tỷ đồng;
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dụng cụ cơ khí J&W Việt Nam của công ty TNHH khoa học kỹ thuật J&W, vốn đầu tư 303,2 tỷ đồng, ước quý III đạt 25 tỷ đồng;
Dự án xây dựng nhà máy Rapid Vision Việt Nam (Hồng Kông), vốn đầu tư 305 tỷ đồng, ước quý III năm 2024 đạt 30,5 tỷ đồng;
Dự án nhà máy Lotes Thái Thụy Việt Nam, chủ đầu tư Công ty TNHH Lotes Việt Nam, tổng mức đầu tư 2.760 tỷ đồng;
Dự án nhà máy GreenWorks Thái Bình Việt Nam, tổng mức đầu tư 4.600 tỷ đồng, ước quý III năm 2024 đạt 638 tỷ đồng;
Dự án xây dựng và kinh doanh cho thuê nhà xưởng Nam Tài, tổng mức đầu tư 1.812,8 tỷ đồng;
Dự án nhà máy sản xuất phụ kiện gia đình, phòng tắm, đèn chiếu sáng đồ nội, ngoại thất, tổng mức đầu tư 1.748,9 tỷ đồng;
Dự án đầu tư xây dựng mới chi nhánh Tổng Công ty may 10-CTCP-CN may Thái Hà, tổng mức đầu tư 282 tỷ đồng, ước thực hiện quý III năm 2024 đạt 70 tỷ đồng;
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Liên Hà Thái, tổng mức đầu tư 2.264 tỷ đồng, ước thực hiện quý III năm 2024 đạt 135 tỷ đồng;
Dự án công ty Compal Việt Nam, tổng mức đầu tư 6.466,6 tỷ đồng;
Dự án Công ty TNHH Xuli Cargo Control (VN), tổng mức đầu tư 502 tỷ đồng, ước thực hiện quý III năm 2024 đạt 77 tỷ đồng;
Dự án nhà máy Keystone Electrical VN, tổng mức đầu tư 980 tỷ đồng, ước thực hiện quý III năm 2024 đạt 36,6 tỷ đồng;
Dự án Công ty TNHH Ssangsol Vina, tổng mức đầu tư 599 tỷ đồng, ước thực hiện quý III năm 2024 đạt 120 tỷ đồng.
Thương mại, dịch vụ và giá cả
Hoạt động thương mại dịch vụ tháng 9/2024 có xu hướng tăng so với tháng trước, do ảnh hưởng của cơn bão số 3 gây mưa lũ nên nhu cầu tích trữ lương thực, thực phẩm và các đồ dùng thiết yếu tăng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9/2024 tăng 3,1% so với tháng trước và tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9 năm 2024 ước đạt 6.725 tỷ đồng, tăng 3,1% so với tháng trước và tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Bán lẻ hàng hóa đạt 5.890 tỷ đồng, tăng 3,3% và tăng 14,9%; dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 488 tỷ đồng, tăng 2,5% và tăng 26%; dịch vụ du lịch lữ hành đạt 6 tỷ đồng, giảm 66,5% và tăng 11,7%; dịch vụ khác đạt 341 tỷ đồng, tăng 4,1% và tăng 15,9%.
Ước tính quý III/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 19.821 tỷ đồng, tăng 1,5% so với quý trước và tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 17.325 tỷ đồng, tăng 1,9% và tăng 15,7%; dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 1.444 tỷ đồng, giảm 2,7% và tăng 22,3%;  dịch vụ lữ hành đạt 48 tỷ đồng, tăng 57,9% và tăng 6,2%; dịch vụ tiêu dùng khác đạt 1.003 tỷ đồng, tăng 0,6% và tăng 14,2%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 58.971 tỷ đồng, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước.
Theo ngành kinh tế, doanh thu bán lẻ hàng hóa 9 tháng năm 2024 ước đạt 51.632 tỷ đồng, chiếm 87,6% tổng mức và tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước. Hầu hết các nhóm hàng đều tăng so với cùng kỳ năm trước như: Nhóm lương thực, thực phẩm đạt 18.250 tỷ đồng, tăng 24% (do giá lương thực và thực phẩm tăng); nhóm xăng dầu các loại đạt 8.759 tỷ đồng, tăng 12,2%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 8.235 tỷ đồng, tăng 11,5%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 5.433 tỷ đồng, tăng 7,8%; nhóm phương tiện đi lại đạt 2.696 tỷ đồng, tăng 10,5%; nhóm hàng may mặc 2.205 tỷ đồng, tăng 21,6%; nhóm hàng hóa khác 3.325 tỷ đồng, tăng 12,4%;…
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành 9 tháng năm 2024 ước đạt 4.340 tỷ đồng, chiếm 7,3% tổng mức và tăng 18,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 137 tỷ đồng, tăng 5,3%; dịch vụ ăn uống ước đạt 4.117 tỷ đồng, tăng 19,6% (do giá nguyên liệu và chi phí nhân công tăng nên hầu hết các cơ sở ăn uống tăng giá bán từ 10-20%); dịch vụ lữ hành ước đạt 86 tỷ đồng, tăng 8,8%.
Doanh thu dịch vụ khác 9 tháng năm 2024 ước đạt 2.998 tỷ đồng, chiếm 5,1% tổng mức và tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Bất động sản tăng 23,4% do giao dịch bất động sản có dấu hiệu phục hổi bên cạnh đó tòa nhà chung cư và căn hộ cao cấp đến giai đoạn hoàn thành mở bán; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 11,7% do giá cho thuê máy móc thiết bị và sử dụng dịch vụ tăng cao; dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 36% do năm trước tỉnh tăng cường thanh tra việc dạy thêm học thêm ngoài nhà trường, năm nay nhiều cơ sở thành lập công ty hoặc vào trung tâm để hoạt động; dịch vụ y tế tăng 12,2%; dịch vụ nghệ thuật và vui chơi giải trí tăng 17%; dịch vụ khác tăng 10,6%.
Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 năm 2024 tăng 0,65% so với tháng trước, tăng 3,44% so với cùng tháng năm trước, tăng 2,79% so với tháng 12 năm trước. Trong mức tăng 0,65% của CPI tháng 9/2024 so với tháng trước có: 01 nhóm hàng giảm giá (nhóm giao thông); 05 nhóm hàng tăng giá và 04 nhóm hàng có giá ổn định.
Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng gồm: Nhóm giáo dục tăng 5,95% tác động làm CPI chung tăng 0,32 điểm phần trăm, do áp dụng tăng giá học phí các trường trung cấp, cao đẳng y Thái Bình tăng theo quyết định số 185/QĐ- CĐYT ngày 12/6/2024; trường đại học Y dược Thái Bình tăng theo quyết định số 138/NQ-HĐTYDTB ngày 19/4/2024; trường Đại Học Thái Bình tăng theo quyết định số 899/TB- ĐHTB ngày 26/8/2024. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,49% tác động làm CPI chung tăng 0,41 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 2,97%, tác động CPI chung tăng 0,11 điểm phần trăm; thực phẩm tăng 1,54% tác động làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm. Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,22% chủ yếu do giá gas tăng 1,10%, giá điện sinh hoạt tăng 0,87%. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01%. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,01%.
Ngược lại, nhóm giao thông giảm 3,32% nguyên nhân chính do giá nhiên liệu giảm 7,24%, trong đó giá xăng giảm 7,35%; giá dầu diezen giảm 8,62% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng.
Bình quân 9 tháng năm 2024, CPI tăng 5,34% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, chỉ có nhóm bưu chính viễn thông ổn định, nhóm giao thông (-0,40%), còn lại 09 nhóm hàng tăng giá: Nhóm giáo dục tăng cao nhất (+30,99%), do ảnh hưởng từ điều chỉnh tăng giá học phí; nhóm thuốc và dịch vụ y tế (+15,10%), do tác động từ giá dịch vụ y tế điều chỉnh tháng 11/2023; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (+8,37%) chủ yếu do giá đồ trang sức tăng tác động trực tiếp từ giá vàng tăng; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+4,71%) do giá lương thực, thực phẩm tăng; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (+3,02%); nhóm đồ uống và thuốc lá (+1,54%); nhóm văn hóa, giải trí và du lịch (+0,79%); nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,66%); nhóm may mặc, mũ nón và giày dép (+0,46%).
Xuất nhập khẩu hàng hoá
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 9/2024 ước đạt 454 triệu USD, giảm 5,5% so với tháng trước và tăng 22,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024, tổng kim ngạch ước đạt 3.682 triệu USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 14,2%, nhập khẩu tăng 5,5%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 910 triệu USD.
Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu tháng 9/2024 ước đạt 300 triệu USD, giảm 13,1% so với tháng trước và tăng 20,7% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu tháng 9 giảm so với tháng trước do một số đơn hàng được doanh nghiệp xuất dồn. Theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân đạt 172 triệu USD, giảm 5,9% so với tháng trước và tăng 19,4% so với cùng kỳ năm trước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 128 triệu USD, giảm 21,1% so với tháng trước và tăng 22,6% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng có mức tăng cao so với cùng kỳ như: hàng dệt may đạt 150 triệu USD (chiếm 50%), tăng 20,5%; giày dép các loại 50 triệu USD (chiếm 13,6%), tăng 54,2%; sản phẩm gỗ tăng 1,7 lần; sản phẩm từ sắt thép tăng 1,3 lần; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 69%;  máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 41,8%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 16,4%;… ngược lại một số sản phẩm giảm như: hàng thủy sản (-66,7%); sản phẩm mây, tre, cói và thảm (-51,9%); xơ, sợi dệt các loại (-6,1%);…
Tính chung 9 tháng năm 2024, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2.296 triệu USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Kinh tế tư nhân đạt 1.281 triệu USD, tăng 12,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.015 triệu USD, tăng 16,7%. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 13 triệu USD, tăng 2,1 lần; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 91,7 triệu USD, tăng 70,2%; giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 20,6 triệu USD, tăng 67,7%; sản phẩm từ sắt thép đạt 32 triệu USD, tăng 65,5%; giày dép các loại đạt 309,3 triệu USD, tăng 47,9%; sản phẩm gỗ đạt 11,3 triệu USD, tăng 46,4%; sản phẩm gốm sứ đạt 24,5 triệu USD, tăng 37,8%; hàng hóa khác đạt 447 triệu USD, tăng 20,4%;... Ngược lại một số sản phẩm giảm như: hàng thủy sản giảm 27,2%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 19,5%;...
Theo thị trường xuất khẩu hàng hóa 9 tháng năm 2024, Châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của tỉnh đạt 1.270 triệu USD (chiếm 55,3%), tăng 16,9% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là Châu Mỹ đạt 676 triệu USD (chiếm 29,4%); Châu Âu đạt 245 triệu USD (chiếm 10,7%).
Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu tháng 9/2024 ước đạt 154 triệu USD, tăng 13,7% so với tháng trước và tăng 25,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Kinh tế tư nhân ước đạt 75 triệu USD, tăng 13,7% và tăng 19,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 79 triệu USD, tăng 13,7% và tăng 31,8%. So với cùng kỳ năm trước một số sản phẩm có mức tăng mạnh như: máy vi tính, sản phẩm điện tử (+1,1 lần); phế liệu sắt thép (+34,3%); vải các loại (+33,9%); nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày (+26,9%); xơ, sợi dệt các loại (+21,4%); hàng hóa khác (+45,2%);… Ngược lại một số sản phẩm giảm như: hóa chất (-50,4%); hàng thủy sản (-47,5%); dây điện và dây cáp điện (-27%); sắt thép các loại (-21,9%);…
Tính chung 9 tháng năm 2024, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1.386 triệu USD, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: kinh tế tư nhân đạt 660 triệu USD, giảm 3,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 726 triệu USD, tăng 15,1%. Một số mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn trong 9 tháng năm 2024: Vải các loại đạt 433,8 triệu USD (chiếm 31,3%), tăng 6,4%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 288,4 triệu USD (chiếm 20,8%), tăng 11,4%; phế liệu sắt thép 155,7 triệu USD (chiếm 11,2%), giảm 2,3%; xơ, sợi dệt các loại đạt 95 triệu USD, tăng 14,8%; hàng hóa khác 212,5 triệu USD, tăng 33,4%,…
Theo thị trường nhập khẩu hàng hóa 9 tháng năm 2024, Châu Á vẫn là thị  trường nhập khẩu lớn nhất của tỉnh đạt 1.169 triệu USD (chiếm 84,3%), tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là Châu Âu đạt 58 triệu USD (chiếm 4,2%), Châu Mỹ đạt 53 triệu USD.
Hoạt động vận tải
Hoạt động vận tải trong quý III/2024 tiếp tục duy trì tăng trưởng tích cực cả về vận chuyển hành khách và vận tải hàng hóa. Tổng doanh thu quý III/2024 tăng   3,6% so với quý trước và tăng 12,6% so với cùng kỳ. Tính chung 9 tháng năm 2024, tổng doanh thu hoạt động vận tải tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó vận tải hành khách tăng 19,1%, vận tải hàng hóa tăng 8,1%.
Vận tải hành khách
Doanh thu vận tải hành khách tháng 9/2024 ước đạt 240 tỷ đồng, tăng 2% so với tháng trước và tăng 21,1% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 3,2 triệu lượt khách, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 19,8% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 363 triệu lượt khách.km, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 20,2% so với cùng kỳ năm trước.
Ước tính quý III/2024, doanh thu vận tải hành khách đạt 706 tỷ đồng tăng 2,6% so với quý trước và tăng 21,5% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách vận chuyển đạt 9,5 triệu lượt khách, tăng 2,9% và tăng 19,8%; khối lượng hành khách luân chuyển đạt 1.069 triệu lượt khách.km, tăng 2,5% và tăng 21%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 2.045 tỷ đồng, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 27,5 triệu lượt khách, tăng 18%; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 3.102 triệu lượt khách.km, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hàng hoá
Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 9/2024 ước đạt 540 tỷ đồng, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vận tải hàng hóa đường bộ ước đạt 315 tỷ đồng, tương đương tháng trước và tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước; vận tải hàng hóa đường ven biển và viễn dương đạt 190 tỷ đồng, tăng 1,4% và tăng 11,5%; vận tải hàng hóa đường thủy nội địa đạt 35 tỷ đồng, tăng 2,5% và tăng 10,6%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 3,4 triệu tấn, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 1.206 triệu tấn.km, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước.
Ước tính quý III/2024, doanh thu vận tải hàng hóa đạt 1.609 tỷ đồng, tăng 3,9% so với quý trước và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 10 triệu tấn, tăng 4,2% so với quý trước và tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 3.561 triệu tấn.km, tăng 6,2% so với quý trước và tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 9 tháng năm 2024, doanh thu vận tải hàng hoá ước đạt 4.664 tỷ đồng, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 28,9 triệu tấn, tăng 8,6%; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 10.143 triệu tấn.km, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.
Dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát
Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 9/2024 ước đạt 7,6 tỷ đồng, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024 doanh thu ước đạt 62,4 tỷ đồng, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu bưu chính chuyển phát tháng 9/2024 ước đạt 0,8 tỷ đồng, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024 doanh thu ước đạt 6,3 tỷ đồng, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước.
Thu, chi Ngân sách Nhà nước; hoạt động ngân hàng
Tổng thu ngân sách Nhà nước 9 tháng năm 2024 ước đạt 20.029,1 tỷ đồng, đạt 102,7% so với dự toán, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thu nội địa ước đạt 7.496,6 tỷ đồng, tăng 39,7%; thu thuế xuất, nhập khẩu ước đạt 679,9 tỷ đồng, giảm 40,62%; trợ cấp ngân sách trung ương ước đạt 7.713,2 tỷ đồng, tăng 50,9%.
Tổng chi ngân sách địa phương 9 tháng năm 2024 ước đạt 12.474,2 tỷ đồng, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, chi phát triển kinh tế ước đạt 5.508,8 tỷ đồng, giảm 4,7%; chi tiêu dùng thường xuyên ước đạt 6.923,7 tỷ đồng, tăng 17,8%.
Đến 30/9/2024, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 128.800 tỷ đồng, tăng 4,6% so với 31/12/2023 và tăng 0,9% so với 31/8/2024; tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng ước đạt 101.650 tỷ đồng, tăng 8% so với 31/12/2023 và tăng 1,7% so với 31/8/2024; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức chiếm 0,83% tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
TÌNH HÌNH VĂN HÓA XÃ HỘI
Lao động, việc làm
Tháng 9/2024, tỉnh tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đào tạo nguồn nhân lực theo hướng linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững, hội nhập, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các huyện, thành phố triển khai các chương trình hỗ trợ việc làm, dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hoạt động tuyển chọn, đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức dài hạn, ngắn hạn. Trong tháng toàn tỉnh có khoảng 3.400 lao động có việc làm tăng thêm (trong đó: việc làm tại địa phương 2.600 lao động, đi làm việc ở tỉnh ngoài 600 lao động, đi làm việc ở nước ngoài 200 lao động). Thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp cho 850 trường hợp.
Chín tháng năm 2024, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật lao động và chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho 1.829 đại biểu là người lao động tại các doanh nghiệp và cán bộ cơ sở tại các huyện thành phố trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện pháp luật lao động, luật an toàn vệ sinh lao động theo quy định Thực hiện đưa 144 lao động của tỉnh đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình lao động thời vụ tại Hàn Quốc. Tổng số lao động có việc làm tăng thêm 9 tháng năm 2024 là 30.940 lao động (đạt 89,7% kế hoạch năm, tăng 1,4% so cùng kỳ năm trước), trong đó: việc làm tại địa phương 21.580 lao động, đi làm việc ở tỉnh ngoài 6.360 lao động, đi làm việc ở nước ngoài 3.000 lao động và thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp cho 7.144 trường hợp. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của 29 doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Vũ Thư, Kiến Xương.
Trợ cấp xã hội
Tháng 9/2024, tỉnh tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo, triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, diêm nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho trên 2.500 đại biểu cấp xã. Phối hợp thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách bảo hiểm y tế, chính sách tiền điện… cho hộ nghèo và cận nghèo. Tổng hợp danh sách người cao tuổi đủ điều kiện chúc thọ, mừng thọ nhân dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025.
Chín tháng năm 2024, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, ưu tiên các nguồn lực cho công tác giảm nghèo được tăng cường. Toàn tỉnh đã thực hiện chính sách hỗ trợ  giáo dục đào tạo cho 25.455 học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, với tổng kinh phí 6.364,2 triệu đồng; thực hiện chính sách BHYT cho 12.568 người nghèo và 18.890 người thuộc hộ cận nghèo; hỗ trợ chính sách tiền điện cho 12.219 lượt hộ nghèo, với tổng kinh phí hơn 4.398,8 triệu đồng; thực hiện Chính sách tín dụng ưu đãi đối với 7.412 hộ. Tổ chức truyền thông, tập huấn về công tác giảm nghèo và công tác trợ giúp xã hội tại cộng đồng cho gần 9.000 là đại biểu cấp xã, cộng tác viên, người nghèo, người khuyết tật, trẻ em tự kỷ. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội tại cộng đồng đến thời điểm tháng 9/2024 là 109.928 người, trong đó: người cao tuổi: 42.739 người; người khuyết tật: 52.392 người, còn lại là các đối tượng khác.
Thực hiện chăm sóc và nuôi dưỡng cho 416 đối tượng bảo trợ xã hội (Trung tâm Chăm sóc và Phục hồi chức năng cho người tâm thần đang chăm sóc, nuôi dưỡng 235 người tâm thần; Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội đang chăm sóc, nuôi dưỡng 181 đối tượng bảo trợ xã hội). Theo báo cáo Ngân hàng Chính sách, tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho 86 trường hợp thuộc Chương trình Cặp lá yêu thương.
Công tác đối với người có công
Duy trì việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và giải quyết chính sách cho người có công đảm bảo đúng quy trình, thời gian quy định. Các thủ tục được giải quyết đúng hạn. Trong tháng 9/2024, Sở đã tiếp nhận 1.269 lượt thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, cụ thể: Sửa đổi thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công đối với 239 trường hợp; giải quyết chế độ thờ cúng liệt sỹ 351 trường hợp; Giải quyết chế độ mai táng phí đối với cựu chiến binh 119 trường hợp; giải quyết thêm chế độ trợ cấp đối với thương binh đồng thời là bệnh binh, thương binh đang hưởng trợ cấp mất sức lao động đối với: 07 trường hợp; 261 lượt thủ tục đề nghị chế độ ưu đãi đối với thân nhân sau khi người có công từ trần; và một số thủ tục khác. Tiếp nhận khoảng 393 lượt hồ sơ đề nghị tại Bộ phận một cửa. Thực hiện công tác điều dưỡng người có công cho 337 người có công tại Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều dưỡng người có công tỉnh
Chín tháng năm 2024, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tiếp nhận 8.954 lượt thủ tục; tiếp nhận hơn 2.200 hồ sơ tại bộ phận một cửa. Các thủ tục được giải quyết kịp thời, đúng hạn. Thực hiện công tác điều dưỡng người có công cho 2.495 người có công tại Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều dưỡng người có công tỉnh và tại tỉnh ngoài 269 người
Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS
Trong 8 tháng năm 2024, toàn tỉnh thực hiện mua và đóng nối thẻ bảo hiểm Y tế cho 514 người nhiễm HIV đang điều trị ARV. Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình HIV/AIDS được triển khai đồng bộ. Tính đến ngày 25/8/2024 trên địa bàn tỉnh: 2.324 người nhiễm HIV/AIDS (242/260 xã). Quản lý và điều trị 1.458 bệnh nhân điều trị ARV tại 10 phòng khám, 98% người nhiễm HIV đang điều trị ARV có thẻ BHYT.
Tình hình dịch bệnh
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế, UBND tỉnh, Sở Y tế đã tăng cường chỉ đạo các đơn vị chủ động theo dõi, bám sát tình hình dịch bệnh, bệnh Cúm, Sốt xuất huyết, Bạch hầu, Tay chân miệng, Covid-19 và các bệnh truyền nhiễm khác. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh mùa Hè. Công tác giám sát, báo cáo, thường trực phòng chống dịch được duy trì, kịp thời xử lý hiệu quả các ca bệnh/nghi bệnh/ổ dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định. Kết quả như sau:
- Tính đến 23/8/2024 ghi nhận 26 ca Tay chân miệng, 01 trường hợp heo dõi bạch hầu (hiện tại chưa phát hiện ca bệnh dương tính với bạch hầu). Các trường hợp ghi bệnh được điều tra giám sát, quản lý, cách ly, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm theo quy định. Không ghi nhận ca bệnh truyền nhiễm như Cúm A/H5N1, H7N9….
- Chương trình phòng chống sốt xuất huyết và sốt rét: Tháng 7/2024, toàn tỉnh đã ghi nhận tổng số 97 ca mắc Sốt xuất huyết, trong đó có 68 ca nội sinh, không có trường hợp tử vong. Toàn tỉnh không phát hiện bệnh nhân sốt rét.
- Hội chứng cúm: Tính đến 23/8/2024 ghi nhận 1.722 trường hợp, không có tử vong.
- Các bệnh truyền nhiễm khác: Các bệnh truyền nhiễm lưu hành khác như quai bị, sốt phát ban nghi sởi qua giám sát hiện chưa ghi nhận. Các bệnh truyền nhiễm có nguy cơ xâm nhập khác như Đậu mùa khỉ, viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân…: Chưa phát hiện ca bệnh/nghi bệnh trên địa bàn tỉnh, các hoạt động giám sát được duy trì.
- Tình hình COVID-19 tại tỉnh: Dịch bệnh Covid-19 tiếp tục được kiểm soát tốt, số ca bệnh ghi nhận trong tháng 8/2024 duy trì ở mức thấp với 17 trường hợp bệnh được báo cáo (tương đương giai đoạn cuối năm 2023).
- Duy trì, thực hiện tốt công tác truyền thông phòng chống bệnh phong và khám lồng ghép phát hiện bệnh phong tại 260/260 trạm y tế xã, phường, thị trấn và 12 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố. Số bệnh nhân quản lý tại cộng đồng là 75; hiện còn 99 bệnh nhân phong đang được nuôi dưỡng chăm sóc. Công tác phục hồi chức năng, chăm sóc, nuôi dưỡng bệnh nhân tàn tật do phong được đảm bảo.
- Quản lý và điều trị 8.713 bệnh nhân tâm thần xã hội, trong đó tâm thần phân liệt là 4.099 bệnh nhân, động kinh là 2.548 bệnh nhân, trầm cảm là 2.066 bệnh nhân. Lũy tích điều trị khỏi là 2.066/2.066 bệnh nhân trầm cảm tại cộng đồng (đạt 100%). Ngoài 6.647 bệnh nhân tâm thần phân liệt và đông kinh, hiện còn quản lý 2.066 bệnh nhân trầm cảm nhưng không cần điều trị mà chỉ quản lý theo dõi tại cộng đồng.
Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm
- Tiếp tục triển khai hoạt động theo kế hoạch xây dựng mô hình điểm kiểm soát ATTP cho cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại tuyến phố Đinh Tiên Hoàng (phường Kỳ Bá, Thành phố Thái Bình), lấy mẫu giám sát mối nguy đối với các nhóm sản phẩm sản xuất từ thịt gia súc, gia cầm trê địa bàn huyện Kiến Xương và Tiền Hải;
- Tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra liên ngành về hoạt động quản lý nhà nước và kiểm tra chuyên ngành trong tháng hành động “Vì an toàn thực phẩm, trong tháng không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm đông người.
Hoạt động giáo dục
Kết thúc năm học 2023-2024, ngành Giáo dục có 745 cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; trong đó, có 303 cơ sở giáo dục mầm non (17 trường mầm non tư thục, tăng 01 trường so với năm học trước), 120 trường tiểu học, 106 trường THCS, 167 trường TH&THCS, 39 trường THPT, 01 trường TH, THCS, THPT, 01 Trung tâm GDTX tỉnh, 08 trung tâm GDNN-GDTX huyện, thành phố); tổng số 423.639 trẻ nhà trẻ, mẫu giáo và học sinh phổ thông (trong đó có: 98.657 trẻ nhà trẻ và mẫu giáo; 141.685 học sinh tiểu học, 113.182 học sinh trung học cơ sở, 59.448 học sinh trung học phổ thông, 10.667 học viên giáo dục thường xuyên); ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có 382 cơ sở giáo dục thường xuyên khác.
Các cơ quan chức năng làm việc với Đoàn Thanh tra của Thanh tra tỉnh về việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ quyền hạn được giao đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông năm học 2024 - 2025 tại tỉnh Thái Bình. Căn cứ đề nghị của Đoàn Thanh tra, thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở GDĐT đã kiện toàn Ban Chỉ đạo Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông năm học 2024 - 2025 tại tỉnh Thái Bình; thành lập Tổ công tác liên ngành thực hiện việc rà soát, kiểm tra thực hiện việc khớp phách, lên điểm của toàn bộ số bài thi tự luận; tổ chức họp với các Hiệu trưởng các trường THPT, Giám đốc Trung tâm GDNN-GDTX triển khai các nhiệm vụ tiếp theo của Kỳ thi Tuyển sinh 10 và chuẩn bị năm học mới, chỉ đạo các cơ sở giáo dục gặp gỡ, làm công tác tư tưởng, động viên học sinh (thuộc đối tượng đỗ thành trượt đợt 1), tư vấn, hướng dẫn học sinh xét tuyển đợt 2 và xét tuyển vào các trường các trường. Từ 09h00 ngày 20/8/2024 công bố điểm thi Kỳ thi trên Hệ thống tuyển sinh đầu cấp tỉnh Thái Bình, tham gia họp báo của UBND tỉnh về Kỳ thi và xin lỗi học sinh, cha mẹ học sinh và Nhân dân về sai sót của Kỳ thi. Kết quả: 525 thí sinh trúng tuyển vào trường THPT Chuyên, 14.238 thí sinh trúng tuyển vào các trường THPT công lập đợt 1, có 1.532 thí sinh trúng tuyển vào các THPT công lập đợt 2.
Công tác tuyển sinh vào các trường THPT tư thục, Trung tâm GDNN-GDTX huyện, thành phố được thực hiện trên phần mềm tuyển sinh đầu cấp, bảo đảm đúng kế hoạch, công khai và kịp thời.
Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 được tổ chức từ ngày 26-29/6/2024, tham dự Kỳ thi có 22.726 thí sinh (trong đó, 18.972 thí sinh THPT, 3.064 thí sinh GDTX); 690 thí sinh tự do (566 chưa tốt nghiệp, 34 đã tốt nghiệp). Có 1.052 thí sinh chỉ xét tốt nghiệp, 21.674 thí sinh có dùng kết quả thi xét đại học, cao đẳng năm 2024. Toàn tỉnh tổ chức 35 điểm thi với 974 phòng thi. Kết quả, điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp xếp thứ 11/63 tnh, thành phố (tăng 4 bậc so với năm 2023); tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đạt 99,9% (tăng 0,12% so với năm 2023); trong đó, tỷ lệ tốt nghiệp học sinh trường THPT là 99,94%, tỷ lệ tốt nghiệp học sinh trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên là 99,67%. Có 02 thí sinh đạt thủ khoa toàn quốc; 01 thí sinh đạt á khoa toàn quốc. Môn tiếng Anh sau nhiều năm kết quả chưa cao, nhưng năm học 2023-2024 đã vươn lên xếp thứ 12/63 tỉnh, thành phố.
Thực hiện tốt công tác truyền thông về các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục; khung thời gian năm học; các văn bản hướng dẫn về nhiệm vụ năm học 2024-2025 đối với các cấp học và lĩnh vực giáo dục tới toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
100% cán bộ giáo viên, học sinh tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh có đủ Sách giáo khoa, không để xảy ra tình trạng thiếu sách giáo khoa đầu năm học.
100% cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh tổ chức Lễ Khai giảng năm học mới 2024-2025 vào sáng ngày 05/9/2024; Lễ Khai giảng được tổ chức ngắn gọn, ý nghĩa, tạo không khí vui tươi, phấn khởi của ngày Khai giảng năm học mới - ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. Sau Lễ Khai giảng, các cơ sở giáo dục đã ổn định nền nếp dạy học, tiếp tục cho học sinh học tập; tổ chức các hội nghị giáo viên chủ nhiệm đầu năm học…
Văn hoá - Thể thao
 Sở Văn hóa thế thao và du lịch đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 1253/QĐ-UBND ngày 02/8/2024 Công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 1263/QĐ-UBND ngày 05/8/2024 phân bổ kinh phí thực hiện Đề án Hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình Nhà văn hóa, Khu thể thao thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2024; Quyết định số 1271/QĐ-UBND ngày 06/8/2024 thành lập Ban Soạn thảo hồ sơ khoa học trình UNESCO vinh danh Danh nhân văn hóa Lê Quý Đôn nhân kỷ niệm 300 năm ngày sinh (1726-2026); ban hành Kế hoạch tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp tỉnh Thái Bình và tham dự Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026; thẩm định Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Khu lăng mộ và đền thờ các vị vua triều Trần, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
 Sở đã ban hành và triển khai Kế hoạch tổ chức Hội thảo khoa học Bảo tồn, phát huy giá trị nghệ thuật Chèo trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng kỷ niệm Ngày Du lịch Việt Nam 09/7; 77 năm ngày Thương binh liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2024); 30 năm ngày thành lập Công đoàn Viên chức Việt Nam (02/7/1994 - 02/7/2024) và 95 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7/1930 - 29/7/2024); ngày Dân số thế giới 11/7; tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
 Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng kỷ niệm 79 năm ngày cách mạng tháng Tám thành công và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 02/9; ngày truyền thống ngành Văn hóa 28/8, 55 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1969 - 2024) và 55 năm ngày mất của Người (02/9/1969 - 02/9/2024)...; tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Thay panô tuyên truyền ở 04 điểm do Sở quản lý.
Sở đã ban hành kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên các đội tuyển thể thao; chỉ đạo Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao thực hiện tốt công tác quản lý vận động viên, duy trì việc giảng dạy, huấn luyện đảm bảo theo kế hoạch. Đã cử gần 100 lượt vận động viên đi tập huấn (Đua thuyền, Điền kinh, Wushu, Jiujitsu, Karate...); có 32 vận động viên các môn thể thao và 03 huấn luyện viên (Bóng chuyền, Cầu lông, Đua thuyền) được Cục Thể dục thể thao triệu tập đội tuyển quốc gia.
Chín tháng năm 2024, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh tổ chức tập huấn cho các vận động viên tham gia thi đấu 34 giải quốc gia và 07 giải quốc tế, đạt 247 huy chương các loại gồm 81 HCV, 73 HCB, 93 HCĐ; trong đó, giải quốc gia đạt 211 huy chương, gồm: 68 HCV, 61 HCB, 82 HCĐ; giải quốc tế đạt 36 huy chương các loại, gồm: 13 HCV, 12 HCB, 11 HCĐ; đội Bóng đá U11 tham dự vòng loại tại tỉnh Quảng Nam xếp thứ 3 bảng; đội Bóng chuyền nữ Geleximco Thái Bình tham gia giai đoạn 1 giải Bóng chuyền Vô địch quốc gia năm 2024 tại tỉnh Bình Phước xếp thứ 5/6 đội; tham dự giải Bóng chuyền Cúp Hoa Lư - Bình Điền (kết quả xếp thứ 4).
Tình hình an toàn giao thông
Theo báo cáo của Công an tỉnh Thái Bình, từ ngày 15/8/2024 đến ngày 14/9/2024 trên địa bàn tỉnh xảy ra 25 vụ tai nạn giao thông, làm 15 người chết và 10 người bị thương. Tính chung 9 tháng năm 2024, toàn tỉnh xảy ra 254 vụ tai nạn giao thông, làm 144 người chết và 141 người bị thương.
Tình hình cháy nổ
Theo báo cáo từ Công an tỉnh, từ ngày 15/01/2024 đến ngày 15/9/2024, trên địa bàn tỉnh Thái Bình xảy ra 01 vụ cháy (vụ cháy đã xảy ra tại xưởng của Công ty TNHH Hoa Việt, thôn Đề Quang, xã Nguyên Xá, huyện Đông Hưng). Vụ cháy không gây thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản đang được thống kê./.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây